Trường hợp công ty tái xuất hàng hóa nhập khẩu chưa qua quá trình gia công, chế biến thì có được sử dụng mã loại hình xuất khẩu B13 hay không?

Công ty của tôi đã nhập khẩu hàng hóa theo mã loại hình A41, sau khi nhập hàng hóa về và giao cho khách hàng thì công ty có phát hiện một số hàng hóa trong hợp đồng bị sai nên giờ chúng tôi đã trao đổi với nhà cung cấp và nhà cung cấp đồng ý xuất trả số lượng bị sai đó. Cho hỏi, công ty của tôi có được làm thủ tục tái xuất hàng hóa đó theo mã loại hình B13 hay không? Quy định về hoàn thuế nhập khẩu sẽ như thế nào? - câu hỏi của anh Huy (TP. HCM)

Mã loại hình nhập khẩu A41 được quy định thế nào?

Theo STT 5 Mục II Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về mã loại hình nhập khẩu A41 như sau:

Mã loại hình nhập khẩu A41: Nhập kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu

Sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thực hiện nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu để bán trực tiếp tại Việt Nam (không qua sản xuất).

Trường hợp công ty tái xuất hàng hóa nhập khẩu chưa qua quá trình gia công, chế biến thì có được sử dụng mã loại hình xuất khẩu B13 hay không?

hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất

Hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất (Hình từ internet)

Theo STT 3 Mục I Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng ban hành kèm theo Quyết định 1357/QĐ-TCHQ năm 2021 quy định về mã loại hình xuất khẩu B13 như sau:

Mã loại hình B13: Xuất khẩu hàng đã nhập khẩu

Sử dụng trong trường hợp:

- Xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài;

- Hàng hóa thanh lý của doanh nghiệp chế xuất và máy móc, thiết bị được miễn thuế thanh lý theo hình thức bán ra nước ngoài hoặc bán vào doanh nghiệp chế xuất;

- Xuất khẩu nguyên liệu, vật tư dư thừa của hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất hoặc xuất khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài

Căn cứ trường hợp công ty của bạn đã nhập khẩu hàng hóa theo mã loại hình A41, sau khi nhập hàng hóa về và giao cho khách hàng thì công ty có phát hiện một số hàng hóa trong hợp đồng bị sai nên giờ chúng tôi đã trao đổi với nhà cung cấp và nhà cung cấp đồng ý xuất trả số lượng bị sai đó. Như vậy, trường hợp công ty thuộc trường hợp quy định nêu trên thì được sử dụng mã loại hình xuất khẩu B13.

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được quy định ra sao?

Theo Điều 48 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) quy định về thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất như sau:

- Các hình thức tái xuất hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan bao gồm:

+ Tái xuất để trả cho khách hàng;

+ Tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.

- Hồ sơ hải quan:

+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu;

+ Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chụp;

+ Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.

- Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này (trừ giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành).

Trường hợp người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục xuất khẩu, cơ quan hải quan không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan và quyết định việc thông quan theo quy định.

- Trường hợp hàng hóa (trừ ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc bảng I theo công ước cấm vũ khí hóa học) chưa làm thủ tục nhập khẩu hoặc đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng chưa hoàn thành thủ tục hải quan, đang nằm trong khu vực giám sát hải quan nhưng do gửi nhầm lẫn, thất lạc, không có người nhận hoặc bị từ chối nhận, nếu người vận tải hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị được tái xuất (trong đó nêu rõ lý do nhầm lẫn, thất lạc hoặc từ chối nhận) hoặc hàng hóa buộc tái xuất theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa đang được lưu giữ tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập.

Có hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất ra nước ngoài trả lại chủ hàng hóa hay không?

Theo khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất
1. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng, xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan.
Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu;
b) Hàng hóa nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất;
c) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế sau đó bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định;
d) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan được tái xuất ra nước ngoài.
Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về hàng hóa tái xuất là hàng hóa nhập khẩu trước đây; các thông tin về số, ngày hợp đồng, tên đối tác mua hàng hóa.
Cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra nội dung khai báo của người nộp thuế, ghi rõ kết quả kiểm tra để phục vụ cho việc giải quyết hoàn thuế.

Theo đó, đối với hàng hóa nhập khẩu những phải tái xuất ra nước ngoài bao gồm xuất khẩu trả lại chủ hàng thuộc một trong những trường hợp được hoàn thuế nhập khẩu.

Lưu ý: Việc tái xuất hàng hóa phải được thực hiện bởi người nhập khẩu ban đầu hoặc người được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu.


Hàng hóa nhập khẩu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu phải thể hiện những thông tin gì trên nhãn hàng hóa? Trường hợp nào hàng hóa nhập khẩu phải có nhãn phụ?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu để giao bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam có được hoàn thuế bảo vệ môi trường không?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất thì làm thủ tục nhập khẩu ở đâu?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu phải sử dụng nhãn phụ trong trường hợp nào? Nhãn phụ hàng hóa nhập khẩu không được che khuất những nội dung nào?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu cùng phẩm cấp hay cùng chủng loại là gì? Trị giá tính toán của hàng hóa nhập khẩu gồm những chi phí nào?
Pháp luật
Cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT như thế nào? Đối tượng nào chịu thuế GTGT trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa nhập khẩu giống nhau về nhãn hiệu hàng hóa đúng không?
Pháp luật
Mẫu công văn đề nghị hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu vực hải quan riêng có phải áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương không?
Pháp luật
Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh được miễn thuế nhập khẩu trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hàng hóa nhập khẩu
5,940 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hàng hóa nhập khẩu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào