Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân hay không?
- Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân không?
- Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn gì?
- Trách nhiệm của Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin được quy định ra sao?
Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân không?
Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin (Hình từ Internet)
Theo khoản 2 Điều 1 Quyết định 424/QĐ-TCTHADS năm 2015 quy định như sau:
Chức năng
...
2. Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có trụ sở giao dịch tại Hà Nội.
3. Tên giao dịch tiếng Anh của Trung tâm là: Center for Statistics and Data Management and Application of Information Technology (Viết tắt là: CSDMAIT).
Căn cứ quy định trên thì Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 424/QĐ-TCTHADS năm 2015 quy định Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin giúp Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn bao gồm:
- Xây dựng, trình Tổng Cục trưởng kế hoạch công tác dài hạn, năm (05) năm và hàng năm liên quan đến công tác thống kê, báo cáo thống kê về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Trung tâm để Tổng Cục trưởng trình Bộ trưởng ban hành hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành; tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản, đề án khác do Tổng Cục trưởng giao;
- Trình Tổng Cục trưởng ban hành quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, định mức, biểu mẫu giấy tờ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt, văn bản quy phạm nội bộ trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm;
- Tổ chức triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chủ trương, chính sách, biện pháp và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thống kê, quản lý dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự;
- Xây dựng và trình Tổng Cục trưởng giao chỉ tiêu thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự hàng năm đối với các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thi hành án dân sự địa phương trong việc thực hiện chỉ tiêu nhiệm vụ tổ chức thi hành án dân sự;
- Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo định kỳ, đột xuất theo quy định và theo yêu cầu của Tổng Cục trưởng; tham gia xây dựng dự thảo báo cáo Quốc hội, báo cáo Chính phủ về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm;
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan thi hành án dân sự địa phương thực hiện công tác thống kê, báo cáo thống kê theo quy định.
Trách nhiệm của Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin được quy định ra sao?
Theo Điều 4 Quyết định 424/QĐ-TCTHADS năm 2015 quy định về trách nhiệm của Trung tâm Thống kê, Quản lý dữ liệu và Ứng dụng công nghệ thông tin với Lãnh đạo Tổng cục, các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Tổng cục, Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
- Trung tâm chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo trực tiếp của Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng, trước pháp luật về thực hiện Quy chế làm việc và kết quả giải quyết công việc được giao.
- Trung tâm là chủ thể chịu trách nhiệm độc lập về các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm theo quy định của pháp luật và phân cấp của Tổng cục.
- Trung tâm là đầu mối giúp Lãnh đạo Tổng cục thực hiện quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức khác về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Trung tâm.
- Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị khác thuộc Tổng cục thì Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Tổng cục trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Trung tâm thì Trung tâm có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Trung tâm với các đơn vị khác thuộc Tổng cục thì Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm báo cáo Tổng Cục trưởng hoặc Phó Tổng cục trưởng phụ trách.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy mới nhất? Hướng dẫn viết bản nhận xét đánh giá cán bộ của cấp ủy chi tiết?
- Có thể xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu?
- Phê bình người có hành vi bạo lực gia đình có phải là một biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình?
- Mẫu biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng? Cách viết mẫu biên bản hội đồng thi đua khen thưởng?
- Người nước ngoài được sở hữu bao nhiêu nhà ở tại Việt Nam? Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam tối đa bao nhiêu năm?