Trụ sở cơ quan Trung ương của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ được đặt tại đâu theo Luật Thủ đô?

Trụ sở cơ quan Trung ương của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ được đặt tại đâu theo Luật Thủ đô? Cơ quan nào sẽ có trách nhiệm bảo đảm an toàn, thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trung ương của Đảng?

Trụ sở cơ quan Trung ương của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ được đặt tại đâu theo Luật Thủ đô?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 2 Luật Thủ đô 2024 có quy định về vị trí, vai trò của Thủ đô như sau:

- Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội.

- Thủ đô là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan Trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là thành phố trực thuộc trung ương, là đô thị loại đặc biệt, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ và hội nhập quốc tế của cả nước.

- Trụ sở cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ đặt tại khu vực Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Như vậy, Luật Thủ đô 2024 có quy định trụ sở cơ quan Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ đặt tại khu vực Ba Đình, thành phố Hà Nội.

Trụ sở cơ quan Trung ương của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ được đặt tại đâu theo Luật Thủ đô?

Trụ sở cơ quan Trung ương của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ được đặt tại đâu theo Luật Thủ đô? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào sẽ có trách nhiệm bảo đảm an toàn, thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trung ương của Đảng?

Căn cứ theo điểm a khoản 5 Điều 52 Luật Thủ đô 2024 có quy định như sau:

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và Nhân dân Thủ đô
...
4. Hội đồng nhân dân Thành phố, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giám sát việc thi hành Luật Thủ đô;
b) Định kỳ xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện Luật Thủ đô.
5. Ủy ban nhân dân Thành phố, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Bảo đảm an toàn, thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và cho việc tổ chức các chương trình, sự kiện quốc gia, quốc tế trên địa bàn Thành phố; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan trung ương, các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của Đảng và Nhà nước;
b) Chủ động phối hợp và hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong vùng Thủ đô, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, vùng động lực phía Bắc và cả nước thông qua việc mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác cùng phát triển;
c) Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia có hiệu quả vào quá trình xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô;
d) Tham gia ý kiến về các dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội có quy định liên quan đến các chính sách, cơ chế đặc thù quy định tại Luật này;
...

Như vậy, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm bảo đảm an toàn, thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và cho việc tổ chức các chương trình, sự kiện quốc gia, quốc tế trên địa bàn Thành phố.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội còn có trách nhiêm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan trung ương, các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của Đảng và Nhà nước.

Việc áp dụng Luật Thủ đô được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 4 Luật Thủ đô 2024 có quy định như sau:

Theo đó, việc áp dụng Luật Thủ đô 2024 được thực hiện như sau:

(1) Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật Thủ đô 2024 và luật, nghị quyết khác của Quốc hội về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của Luật Thủ đô 2024, trừ trường hợp quy định tại mục (2).

(2) Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội ban hành sau ngày Luật Thủ đô 2024 có hiệu lực thi hành có quy định khác với quy định của Luật Thủ đô 2024 về cùng một vấn đề mà cần áp dụng thì phải quy định cụ thể ngay về việc áp dụng pháp luật trong luật, nghị quyết đó;

Trường hợp chưa có quy định cụ thể về việc áp dụng pháp luật và việc áp dụng quy định đó cần thiết cho việc xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng theo đề nghị của Chính phủ và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

(3) Văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết các nội dung của Luật Thủ đô 2024, văn bản quy phạm pháp luật được ban hành để thực hiện thẩm quyền được giao trong Luật Thủ đô 2024 được áp dụng trong trường hợp có nhiều văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề.

Luật Thủ đô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trụ sở cơ quan Trung ương của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ được đặt tại đâu theo Luật Thủ đô?
Pháp luật
Giảm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp tại dự án Luật Thủ đô sửa đổi đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật Thủ đô
41 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Luật Thủ đô

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Luật Thủ đô

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào