Trong việc quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng thì Bộ Thông tin và Truyền thông có những quyền hạn gì?
Quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng gồm những nội dung nào?
Căn cứ Điều 51 Luật An toàn thông tin mạng 2015, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 18 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về nội dung quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng như sau:
Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng
1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch và chính sách trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn thông tin mạng; tổ chức lập phương án phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng; xây dựng, công bố tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng.
3. Quản lý nhà nước về mật mã dân sự.
4. Quản lý công tác đánh giá, công bố hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng.
5. Quản lý công tác giám sát an toàn hệ thống thông tin.
6. Thẩm định về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin.
7. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thông tin mạng.
8. Quản lý hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn thông tin mạng; phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng; đào tạo cán bộ chuyên trách về an toàn thông tin mạng.
10. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng.
11. Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng.
Theo đó, việc quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng gồm những nội dung được quy định tại Điều 51 nêu trên.
An toàn thông tin mạng (Hình từ Internet)
Trong việc quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng thì Bộ Thông tin và Truyền thông có những trách nhiệm gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật An toàn thông tin mạng 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 18 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông như sau:
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng
...
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin mạng; tổ chức lập phương án phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Thẩm định về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin;
c) Quản lý công tác giám sát an toàn hệ thống thông tin trên toàn quốc, trừ hệ thống thông tin quy định tại điểm c khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều này;
d) Quản lý công tác đánh giá về an toàn thông tin mạng;
đ) Cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin, trừ sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn thông tin mạng; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực;
g) Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng;
h) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng;
i) Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và doanh nghiệp có liên quan trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng;
k) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thông tin mạng;
l) Định kỳ hằng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động an toàn thông tin mạng.
...
Theo đó, trong việc quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng thì Bộ Thông tin và Truyền thông có những trách nhiệm được quy định tại khoản 2 Điều 52 nêu trên.
Bộ Quốc phòng có những quyền hạn gì trong việc quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng?
Theo khoản 3 Điều 52 Luật An toàn thông tin mạng 2015, khoản 3 Điều 18 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng như sau:
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng
...
3. Bộ Quốc phòng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin mạng thuộc lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý;
b) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng thuộc lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý;
c) Thực hiện quản lý công tác giám sát an toàn hệ thống thông tin thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Như vậy, trong việc quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng thì Bộ Quốc phòng có những quyền hạn được quy định tại khoản 3 Điều 52 nêu trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu bao nhiêu lượt khách lưu trú thì được công nhận khu du lịch cấp tỉnh?
- Thông thầu bao gồm các hành vi nào? Người có hành vi thông thầu bị đi tù không? Mức phạt tù cao nhất đối với hành vi thông thầu?
- Thông quan là gì? Hàng hóa được thông quan khi nào? Cụ thể quyền, nghĩa vụ người khai hải quan?
- Tổ chức Đảng vi phạm về giải quyết khiếu nại, tố cáo gây hậu quả ít nghiêm trọng bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách trong trường hợp nào?
- 7 hành vi bị nghiêm cấm đối với người khai hải quan là những hành vi nào theo pháp luật hải quan?