Trong trường hợp nào thì doanh nghiệp bảo hiểm được trừ 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản của bên mua bảo hiểm xe?
- Trong trường hợp nào thì doanh nghiệp bảo hiểm được trừ 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản của bên mua bảo hiểm xe?
- Khi chưa có sự chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm xe có được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản hay không?
- Mức tạm ứng bồi thường thiệt hại về sức khỏe tính mạng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới khi xảy ra tai nạn là bao nhiêu?
Trong trường hợp nào thì doanh nghiệp bảo hiểm được trừ 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản của bên mua bảo hiểm xe?
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm như sau:
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
...
7. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền giảm trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm.
...
Như vậy, theo quy định thì doanh nghiệp bảo hiểm được quyền trừ tối đa 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản trong các trường hợp sau:
(1) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thông báo tai nạn cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP;
(2) Sau khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phát hiện trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm không thực hiện nghĩa vụ thông báo khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm.
Trong trường hợp nào thì doanh nghiệp bảo hiểm được trừ 5% số tiền bồi thường thiệt hại đối với tài sản của bên mua bảo hiểm xe? (Hình từ Internet).
Khi chưa có sự chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm xe có được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP về nguyên tắc bồi thường bảo hiểm như sau:
Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và theo nguyên tắc sau:
1. Khi tai nạn xảy ra, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải có trách nhiệm:
a) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo hiểm vào đường dây nóng để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn.
b) Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm, trừ trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Chủ động thu thập và cung cấp các tài liệu quy định trong hồ sơ bồi thường bảo hiểm thuộc trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định này.
d) Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu do mình cung cấp.
...
Như vậy, bên mua bảo hiểm không được di chuyển, tháo gỡ hoặc sửa chữa tài sản khi tai nạn xảy ra nếu chưa được sự chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm.
Tuy nhiên, nếu để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì bên mua bảo hiểm vẫn có thể di chuyển, tháo dỡ, sửa chữa tài sản.
Mức tạm ứng bồi thường thiệt hại về sức khỏe tính mạng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới khi xảy ra tai nạn là bao nhiêu?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP có quy định về mức tạm ứng bồi thường thiệt hại về sức khỏe tính mạng của bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới khi xảy ra tai nạn như sau:
Trường hợp 1: Đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại thì mức tạm ứng bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
- 70% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong.
- 50% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tổn thương bộ phận.
Trường hợp 2: Chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại thì mức tạm ứng bồi thường thiệt hại được xác định như sau:
- 30% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp tử vong và ước tính tỷ lệ tổn thương từ 81% trở lên.
- 10% giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn đối với trường hợp ước tính tỷ lệ tổn thương từ 31% đến dưới 81%.
Sau khi đã thực hiện tạm ứng bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nhiệm bảo hiểm hoặc không thuộc phạm vi bảo hiểm.
Cần lưu ý rằng: Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hoạt động quản lý vận hành nhà chung cư có cung cấp các dịch vụ bảo vệ không? Ai có trách nhiệm quản lý vận hành nhà chung cư?
- Mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động của sàn giao dịch bất động sản mới nhất theo quy định hiện nay?
- Cấp ủy cấp tỉnh có chức năng gì? Cấp ủy cấp tỉnh có được giới thiệu nhân sự ứng cử chức danh chủ tịch Hội đồng nhân dân?
- Đáp án cuộc thi Quân đội Nhân dân Việt Nam 80 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành 2024 tuần 1 trên trang Báo cáo viên ra sao?
- Nghị quyết 1278 sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2023-2025 thế nào?