Trong trường hợp đã bị xử lý vi phạm hành chính tịch thu phương tiện thì cá nhân có được lấy lại xe máy hay không?

Xin cho hỏi là cá nhân sử dụng Giấy đăng ký xe máy không đúng số khung của xe khi tham gia giao thông thì có bị tịch thu xe hay không? Xe máy bị tịch thu do vi phạm hành chính sẽ được xử lý như thế nào? Cá nhân có được lấy lại xe máy trong trường hợp đã bị xử lý vi phạm hành chính tịch thu hay không? - câu hỏi của anh Tiến (TP. HCM)

Cá nhân sử dụng Giấy đăng ký xe máy không đúng số khung của xe khi tham gia giao thông thì có bị tịch thu xe hay không?

tịch thu phương tiện

Tịch thu phương tiện (Hình từ Internet)

Theo điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
...
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.

Căn cứ quy định trên thì cá nhân sử dụng Giấy đăng ký xe máy không đúng số khung của xe khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe máy thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định và bị tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp).

Xe máy bị tịch thu do vi phạm hành chính sẽ được xử lý như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề hết thời hạn tạm giữ
...
3. Sau khi tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Căn cứ trên quy định sau khi phương tiện giao thông (xe máy) vi phạm hành chính đã có quyết định tịch thu của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Trong trường hợp đã bị xử lý vi phạm hành chính tịch thu phương tiện thì cá nhân có được lấy lại xe máy hay không?

Theo điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Xử lý tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu
...
2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự, thì xử lý như sau:
a) Bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước;
b) Bên nhận thế chấp có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo đảm cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp tịch thu. Trường hợp tài sản bảo đảm sau khi được xử lý có giá trị lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, mà cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chưa nộp đủ khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước, thì bên nhận thế chấp có nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh lệch của tài sản bảo đảm vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo đảm;
c) Bên nhận thế chấp không thực hiện nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh lệch của tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp tịch thu trong thời hạn quy định, thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng hoặc lĩnh vực khác có liên quan

Căn cứ trên quy định đối với trường hợp xe máy vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của pháp luật dân sự thì bên nhận thế chấp được nhận lại xe máy hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm (xe máy).

Đồng thời cá nhân vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá xe máy vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước.

Như vậy, trong trường hợp đã bị xử lý vi phạm hành chính tịch thu phương tiện thì cá nhân vi phạm không được được lấy lại xe máy.

Phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nội dung chi liên quan đến việc quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm những chi phí nào?
Pháp luật
Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính là hình thức xử phạt bổ sung hay hình thức xử phạt chính?
Pháp luật
Trong trường hợp đã bị xử lý vi phạm hành chính tịch thu phương tiện thì cá nhân có được lấy lại xe máy hay không?
Pháp luật
Sẽ bị tịch thu phương tiện vi phạm hành chính của người mua dâm? Người mua dâm có bị đi tù không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phương tiện vi phạm hành chính
4,709 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phương tiện vi phạm hành chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phương tiện vi phạm hành chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào