Trong tố tụng hành chính, thời hạn kháng cáo bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là bao nhiêu ngày?

Thời hạn kháng cáo đối với bản án của tòa án cấp sơ thẩm trong vụ án hành chính là bao nhiêu ngày? Tôi có thắc mắc về kháng cáo mong muốn được giải quyết. Tôi có tham gia một phiên tòa hành chính với tư cách là đương sự. Sau khi Tòa án cấp sơ thẩm tuyên án thì tôi không đồng tình với bản án mà tòa án cấp sơ thẩm đã tuyên. Vì vậy, tôi muốn kháng cáo lên tòa phúc thẩm. Tôi muốn biết về thời hạn kháng cáo bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là bao nhiêu ngày? Mong sớm được giải đáp thắc mắc.

Người nào có quyền kháng cáo?

Theo Điều 204 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về người có quyền kháng cáo cụ thể như sau:

Điều 204. Người có quyền kháng cáo
Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

Nội dung đơn kháng cáo bao gồm những gì?

Theo khoản 1 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về nội dung đơn kháng cáo cụ thể là:

Điều 205. Đơn kháng cáo
1. Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc một phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo

Thời hạn kháng cáo

Thời hạn kháng cáo

Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là bao lâu?

Theo Điều 206 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về thời hạn kháng cáo cụ thể như sau:

(1) Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.

(2) Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.

(3) Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày Tòa sơ thẩm tuyên án, đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.

Kháng cáo quá thời hạn thì được giải quyết như thế nào?

Theo Điều 208 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về kháng cáo quá thời hạn cụ thể như sau:

(1) Kháng cáo quá thời hạn quy định tại Điều 206 của Luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.

(2) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Tòa án cấp sơ thẩm chuyển đến, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm 03 Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp Kiểm sát viên, người kháng cáo quá hạn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

(3) Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của đương sự kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Viện kiểm sát cùng cấp và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại các điều 209, 210 và 216 của Luật này.

Kháng cáo
Thời hạn kháng cáo
Tố tụng hành chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thanh tra viên có thể là người đại diện trong tố tụng hành chính không? Người đại diện theo pháp luật gồm những ai?
Pháp luật
Nếu phát hiện người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ trong gian đoạn chuẩn bị xét xử thì Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện?
Pháp luật
Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính không thể có hiệu lực thi hành ngay đúng không?
Pháp luật
Tất cả quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án đều có thể bị kháng cáo, kháng nghị thủ tục phúc thẩm đúng không?
Pháp luật
Thủ tục đối thoại có phải là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ án hành chính theo quy định không?
Pháp luật
Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là khi nào? Nếu đương sự không có mặt tại buổi tuyên án thì thời hạn kháng cáo được xác định từ thời điểm nào?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện áp dụng tại khoản 2 và khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính khác nhau như thế nào?
Pháp luật
Người kháng cáo chết thì Tòa án có tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo đơn yêu cầu hay không?
Pháp luật
Người đại diện theo ủy quyền của đương sự có quyền kháng cáo thay đương sự hay không? Đơn kháng cáo trong trường hợp ủy quyền cho người khác kháng cáo được quy định như thế nào?
Pháp luật
Khi nào thì Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm tống đạt văn bản, thông báo tố tụng hành chính cho cá nhân?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kháng cáo
2,332 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kháng cáo Thời hạn kháng cáo Tố tụng hành chính
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào