Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự hoạt động nào Viện kiểm sát có thể yêu cầu bằng lời nói mà không cần lập thành văn bản?

Trách nhiệm của Kiểm sát viên trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự được quy định như thế nào? Trong giai đoạn điều tra hoạt động nào Viện kiểm sát có thể yêu cầu bằng lời nói mà không cần lập thành văn bản? Trường hợp nội dung yêu cầu điều tra không có sự thống nhất giữa Điều tra viên và Cán bộ điều tra thì xử lý ra sao? Câu hỏi của chị My đến từ Quảng Ngãi.

Trách nhiệm của Kiểm sát viên trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 49 Quyết định 111/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định như sau:

Kiểm sát viên trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra
1. Trong giai đoạn điều tra, khi cần kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan có thẩm quyền điều tra hoặc trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục theo quy định tại khoản 7 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự, thì Kiểm sát viên trực tiếp tiến hành hỏi cung bị can, lấy lời khai người bị tạm giữ, người bị bắt, bị hại, đương sự, người làm chứng, người chứng kiến, đối chất, thực nghiệm điều tra và các hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Kiểm sát viên phải thông báo trước cho Điều tra viên để phối hợp.
2. Biên bản, tài liệu, chứng cứ được Kiểm sát viên lập, thu thập trong quá trình tiến hành một số hoạt động điều tra phải được đưa vào hồ sơ vụ án, lưu hồ sơ kiểm sát.

Theo đó, trong quá trình trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong giai đoạn điều tra Kiểm sát viên có các trách nhiệm sau:

- Khi cần kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan có thẩm quyền điều tra hoặc trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục thì Kiểm sát viên được quyền:

+ Trực tiếp tiến hành hỏi cung bị can, lấy lời khai người bị tạm giữ, người bị bắt, bị hại, đương sự, người làm chứng, người chứng kiến, đối chất, thực nghiệm điều tra và các hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

+ Tuy nhiên Kiểm sát viên phải thông báo trước cho Điều tra viên để phối hợp.

- Biên bản, tài liệu, chứng cứ được Kiểm sát viên lập, thu thập trong quá trình tiến hành một số hoạt động điều tra phải được đưa vào hồ sơ vụ án, lưu hồ sơ kiểm sát.

Trong giai đoạn điều tra hoạt động nào Viện kiểm sát có thể yêu cầu bằng lời nói mà không cần lập thành văn bản?

Trong giai đoạn điều tra hoat động nào Viện kiểm sát có thể yêu cầu bằng lời nói mà không cần lập thành văn bản?

Trong giai đoạn điều tra hoat động nào Viện kiểm sát có thể yêu cầu bằng lời nói mà không cần lập thành văn bản? (hình từ Internet)

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn khoản 6 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Đề ra yêu cầu điều tra và thực hiện yêu cầu điều tra của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên phải kịp thời trao đổi với Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công điều tra vụ án về những vấn đề cần điều tra ngay từ khi nhận được quyết định khởi tố vụ án hình sự và trong quá trình điều tra, bảo đảm để Điều tra viên, Cán bộ điều tra kịp thời thu thập đầy đủ các chứng cứ, tài liệu của vụ án.
Kiểm sát viên có thể đề ra yêu cầu điều tra bằng lời nói trong quá trình trực tiếp kiểm sát các hoạt động khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, khám xét, hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đương sự, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra, nhận biết giọng nói. Đối với các hoạt động điều tra khác, Kiểm sát viên phải đề ra yêu cầu điều tra bằng văn bản, nêu rõ ràng, cụ thể những vấn đề cần điều tra, chứng cứ, tài liệu cần thu thập. Văn bản yêu cầu điều tra phải được đưa vào hồ sơ vụ án.
- Kiểm sát viên phải kịp thời trao đổi với Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công điều tra vụ án về những vấn đề cần điều tra ngay từ khi nhận được quyết định khởi tố vụ án hình sự và trong quá trình điều tra, bảo đảm để Điều tra viên, Cán bộ điều tra kịp thời thu thập đầy đủ các chứng cứ, tài liệu của vụ án.
...

Chiếu theo quy định này, trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự Viện kiểm sát có thể yêu cầu bằng lời nói mà không cần lập thành văn bản đối với các hoạt động sau:

- Khám nghiệm hiện trường;

- Khám nghiệm tử thi;

- Khám xét, hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, bị hại, đương sự, đối chất, nhận dạng;

- Thực nghiệm điều tra, nhận biết giọng nói.

Đối với các hoạt động điều tra khác, Kiểm sát viên phải đề ra yêu cầu điều tra bằng văn bản, nêu rõ ràng, cụ thể những vấn đề cần điều tra, chứng cứ, tài liệu cần thu thập. Văn bản yêu cầu điều tra phải được đưa vào hồ sơ vụ án.

Trường hợp nội dung yêu cầu điều tra không có sự thống nhất giữa Điều tra viên và Cán bộ điều tra thì xử lý ra sao?

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn khoản 6 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau:

Đề ra yêu cầu điều tra và thực hiện yêu cầu điều tra của Kiểm sát viên
...
2. Điều tra viên, Cán bộ điều tra được phân công điều tra vụ án phải thực hiện yêu cầu điều tra của Kiểm sát viên; nếu thấy cần thiết, Điều tra viên, Cán bộ điều tra có thể trao đổi với Kiểm sát viên để làm rõ những nội dung của yêu cầu điều tra. Trường hợp có nội dung yêu cầu điều tra mà Điều tra viên, Cán bộ điều tra không nhất trí, thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát để thống nhất về nội dung yêu cầu điều tra. Trường hợp Cơ quan điều tra không thực hiện yêu cầu điều tra của Viện kiểm sát hoặc đã tiến hành các hoạt động điều tra nhưng do trở ngại khách quan mà không thể thực hiện được yêu cầu điều tra của Viện kiểm sát thì Cơ quan điều tra phải nêu rõ lý do trong bản kết luận điều tra.

Căn cứ quy định này, trong trường hợp có nội dung yêu cầu điều tra mà Điều tra viên, Cán bộ điều tra không nhất trí, thì Điều tra viên, Cán bộ điều tra báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;

Ngoài ra, Kiểm sát viên sẽ có trách nhiệm báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát để thống nhất về nội dung yêu cầu điều tra.

Điều tra vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Biên bản điều tra vụ án hình sự được quy định ra sao?
Pháp luật
Đặt tiền để bảo đảm là gì? Mức tiền đặt để bảo đảm đối với tội phạm nghiêm trọng là bao nhiêu?
Pháp luật
Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự hoạt động nào Viện kiểm sát có thể yêu cầu bằng lời nói mà không cần lập thành văn bản?
Pháp luật
Mẫu đề nghị gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự mới nhất? Ai có quyền quyết định việc gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự?
Pháp luật
Mẫu quyết định ủy thác điều tra vụ án hình sự mới nhất? Ai có quyền ra quyết định ủy thác điều tra này?
Pháp luật
Có thể gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự bao lâu? Mẫu Đề nghị gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Trường hợp vụ án hình sự kết thúc điều tra thì trách nhiệm của Kiểm sát viên được quy định thế nào?
Pháp luật
Chủ thể nào có quyền ủy thác điều tra vụ án hình sự? Việc ủy thác điều tra vụ án hình sự được thực hiện khi nào?
Pháp luật
Ủy thác điều tra vụ án hình sự được quy định thế nào? Thẩm quyền ban hành quyết định ủy thác điều tra thuộc về ai?
Pháp luật
06 vấn đề Cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh khi điều tra vụ án hình sự có bị cáo là cá nhân được quy định thế nào?
Pháp luật
Thời hạn điều tra bổ sung vụ án hình sự là bao nhiêu ngày? Thẩm quyền gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Điều tra vụ án hình sự
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
4,125 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Điều tra vụ án hình sự

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Điều tra vụ án hình sự

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào