Trong giai đoạn chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường thì người có trách nhiệm chỉ đạo, chủ trì và lên kế hoạch cần chuẩn bị những gì?

Tôi cần một số thông tin về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường, cụ thể như sau: Ai có trách nhiệm trong công tác phòng ngừa sự cố môi trường? Đối với giai đoạn chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường, người có trách nhiệm chỉ đạo, chủ trì và lên kế hoạch cần chuẩn bị những gì?

Để đảm bảo việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường thì pháp luật quy định những gì?

Căn cứ tại Điều 121 Luật Bảo vệ môi trường 2020 có quy định chung đối với việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường như sau:

"Điều 121. Quy định chung về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
1. Việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường phải tuân thủ quy trình, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, môi trường.
2. Ứng phó sự cố môi trường thực hiện theo phương châm chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện, vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ.
3. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường, chi trả chi phí ứng phó sự cố môi trường.
4. Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức ứng phó sự cố môi trường, ứng phó sự cố môi trường phải theo sự phân công, phân cấp, chỉ huy thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng phó sự cố môi trường.
5. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư cung cấp dịch vụ ứng phó sự cố môi trường.
6. Việc phòng ngừa sự cố môi trường do rò rỉ, tràn đổ, phát tán chất thải (sau đây gọi chung là sự cố chất thải) được thực hiện theo quy định của Luật này. Việc phòng ngừa sự cố môi trường do hóa chất, phóng xạ, dầu tràn, dịch bệnh và do nguyên nhân khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường."

Trách nhiệm chỉ đạo, chủ trì và lên kế hoạch ứng phó sự cố môi trường (Hình từ Internet)

Trách nhiệm chỉ đạo, chủ trì và lên kế hoạch ứng phó sự cố môi trường (Hình từ Internet)

Ai có trách nhiệm trong công tác phòng ngừa sự cố môi trường?

Về trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường được quy định theo Điều 122 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:

"Điều 122. Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường
1. Chủ dự án đầu tư, cơ sở có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:
a) Thực hiện yêu cầu về kế hoạch, biện pháp, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng phương án, biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm loại trừ, giảm thiểu nguy cơ xảy ra sự cố môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ sự cố môi trường có thể xảy ra trên địa bàn;
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu và lập, công khai thông tin về các nguồn có nguy cơ gây ra sự cố môi trường trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ sự cố môi trường trên địa bàn.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 127 của Luật này."

Theo đó thì chủ dự án đầu tư, cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường theo quy định của pháp luật.

Trong giai đoạn chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường thì người có trách nhiệm chỉ đạo, chủ trì và lên kế hoạch cần chuẩn bị những gì?

Về việc chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường cần đảm bảo thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:

"Điều 124. Chuẩn bị ứng phó sự cố môi trường
1. Người có trách nhiệm chỉ đạo ứng phó sự cố môi trường quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố môi trường thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình; chỉ đạo tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường theo kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do mình phê duyệt.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn, xây dựng lực lượng và bố trí nguồn lực, trang thiết bị ứng phó sự cố môi trường cho Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn; Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Chủ dự án đầu tư, cơ sở phải có công trình, trang thiết bị, phương tiện ứng phó sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; xây dựng, huấn luyện lực lượng tại chỗ cho ứng phó sự cố môi trường.
4. Việc ban hành, thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:
a) Ủy ban quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn ban hành và thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành;
b) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp tỉnh; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành;
c) Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp huyện ban hành và thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường cấp huyện;
d) Chủ dự án đầu tư, cơ sở ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố môi trường của cơ sở mình.
5. Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường phải có kịch bản sự cố để có phương án ứng phó tương ứng và phải được công khai theo quy định của pháp luật.
6. Việc lồng ghép, tích hợp kế hoạch ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:
a) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều này có thể được lồng ghép, tích hợp với các kế hoạch phòng thủ dân sự hoặc kế hoạch ứng phó sự cố khác;
b) Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường quy định tại điểm d khoản 4 Điều này được lồng ghép, tích hợp và phê duyệt cùng kế hoạch ứng phó sự cố khác.
7. Tổ chức diễn tập ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:
a) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp cơ sở được thực hiện ít nhất 02 năm một lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia được thực hiện theo kế hoạch ứng phó sự cố môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Diễn tập ứng phó sự cố môi trường phải có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, lực lượng có liên quan, đại diện đầu mối liên lạc của cộng đồng dân cư, các cơ sở xung quanh có khả năng bị ảnh hưởng do sự cố gây ra."
Sự cố môi trường
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sau sự cố môi trường, cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường?
Pháp luật
Sự cố môi trường trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc sự cố môi trường cấp nào trong hoạt động bảo vệ môi trường?
Pháp luật
Tổ chức gây ra sự cố môi trường có bắt buộc phải chi trả toàn bộ các chi phí tổ chức ứng phó sự cố môi trường, phục hồi môi trường không?
Pháp luật
Chương trình tăng cường năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia có mục tiêu đến năm 2030 như thế nào?
Pháp luật
Chương trình tăng cường năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường cấp quốc gia đến năm 2030 như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm phòng ngừa sự cố môi trường thuộc về ai? Ứng phó sự cố môi trường được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Sự cố môi trường không xác định được đối tượng gây ra thì chi phí ứng phó và phục hồi môi trường được lấy từ đâu?
Pháp luật
Cục Biển và Hải đảo Việt Nam thực hiện ứng phó với sự cố môi trường biển như thế nào? Ủy viên thuộc Cục có trách nhiệm gì trong việc phòng chống thiên tai?
Pháp luật
Người vi phạm quy định về khắc phục sự cố môi trường gây thiệt hại 10 tỷ đồng thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Cá nhân vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường để xảy ra sự cố môi trường sẽ bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sự cố môi trường
1,260 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sự cố môi trường
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào