Trẻ em 4 tuổi học tại trường mầm non có được xét hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của pháp luật hiện hành không?

Con tôi năm nay 4 tuổi, tôi đang cho cháu theo học tại trường mầm non độc lập trên địa bàn huyện. Tôi muốn biết trong trường hợp này, con tôi có thuộc đối tượng được xét duyệt hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của pháp luật hiện hành hay không? Học phí đối với giáo dục mầm non được quy định như thế nào, dựa trên nguyên tắc gì để xác định?

Trẻ em 4 tuổi học tại trường mầm non có được xét hỗ trợ học phí theo quy định của pháp luật hiện hành không?

Trẻ mầm non có được xét hỗ trợ chi phí học tập không?

Trẻ mầm non có được xét hỗ trợ chi phí học tập không?

Tại Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 18. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông bị khuyết tật.
3. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền."

Căn cứ Điều 26 Luật Giáo dục 2019 quy định cụ thể như sau:

Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:

(1) Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi;

(2) Trường mẫu giáo, lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi;

(3) Trường mầm non, lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.

Như vậy, trẻ em 4 tuổi học tại trường mầm non cần phải có một trong những điều kiện nêu trên tại Điều 18 Nghị định 81/2021/NĐ-CP mới có thể được nhận hỗ trợ chi phí học tập.

Dựa trên nguyên tắc gì để xác định học phí đối với giáo dục mầm non?

Nguyên tắc xác định học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 81/2021/NĐ-CP như sau:

"1. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập.
Mức thu học phí được xây dựng theo nguyên tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, lộ trình tính giá dịch vụ giáo dục, đào tạo theo quy định và bảo đảm chất lượng giáo dục."

Học phí đối với giáo dục mầm non được quy định như thế nào?

Học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông được quy định cụ thể tại Điều 9 Nghị định 81/2021/NĐ-CP như sau:

(1) Khung học phí năm học 2021 - 2022

Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể nhưng không vượt mức trần khung học phí hoặc mức học phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã ban hành năm học 2020 - 2021 đối với từng cấp học và từng khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.

(2) Khung học phí năm học 2022 - 2023

a) Khung học phí (mức sàn - mức trần) đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau:

Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định trên để quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc thẩm quyền và quyết định việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để cơ sở giáo dục áp dụng mức thu học phí.

Khung học phí đối với giáo dục tiểu học công lập quy định tại điểm này dùng làm căn cứ để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định.

b) Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí tại điểm a khoản này;

b) Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí tại điểm a khoản này;

c) Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thì được tự xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục ban hành; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt mức thu học phí.

(3) Khung học phí từ năm học 2023 - 2024 trở đi

a) Từ năm học 2023 - 2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm;

b) Căn cứ khung học phí quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu học phí cụ thể nhưng không vượt mức trần quy định.

(4) Ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao, căn cứ chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định khung học phí hoặc mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập (gồm cả cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông do các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu thành lập) trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành bảo đảm mức thu học phí tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục đồng thời phải bảo đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành.

(5) Trường hợp học trực tuyến (học online), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đã được ban hành.

(6) Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở đào tạo khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn. Đối với các loại hình giáo dục thường xuyên khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt mức thu cụ thể phù hợp với từng loại hình đào tạo và điều kiện thực tế của từng địa bàn.

Như vậy, trẻ em 4 tuổi học tại trường mầm non nếu muốn được xét hỗ trợ học phí theo quy định của pháp luật hiện hành thì cần phải đáp ứng những điều kiện cụ thể nêu trên, Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định chi tiết về mức học phí đối với giáo dục mầm non và nguyên tắc xác định đối với khoản học phí này.

Giáo dục mầm non
Học phí
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Công văn 759 Hướng dẫn tuyển sinh mầm non, lớp 1 và lớp 6 năm học 2025 2026 trên địa bàn Hà Nội?
Pháp luật
Nhà trường có được thu học phí đối với sinh viên khi tổ chức học trực tuyến tại nhà mà không đến trường học không?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với người học tại trường công lập? Phương thức cấp bù được quy định như thế nào?
Pháp luật
Đối tượng nào được giảm 50% học phí? Trình tự, thủ tục để giảm học phí đối với học sinh quy định thế nào?
Pháp luật
Học phí đối với trường mầm non ở vùng nông thôn năm 2023 là bao nhiêu? Mức học phí của trung tâm thường xuyên có giống với trường trung học phổ thông công lập không?
Pháp luật
Sinh viên là người dân tộc thiểu số ở xã khu vực III được giảm học phí bao nhiêu? Hồ sơ, thủ tục xin giảm học phí cần những gì?
Pháp luật
Đối tượng nào không phải đóng học phí theo quy định của pháp luật? Theo quy định của pháp luật dân tộc Tày có được giảm học phí không?
Pháp luật
Mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ học phí cho sinh viên sư phạm là bao nhiêu? Pháp luật quy định chi trả kinh phí hỗ trợ cho sinh viên sư phạm như thế nào?
Pháp luật
Học mầm non phải đóng bao nhiêu tiền học phí? Trẻ mầm non nghỉ học do dịch Covid-19 có phải đóng tiền học không?
Pháp luật
Dân tộc Ê-đê thì được miễn hoàn toàn học phí hay chỉ được hỗ trợ một phần?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giáo dục mầm non
2,354 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giáo dục mầm non Học phí

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giáo dục mầm non Xem toàn bộ văn bản về Học phí

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào