Tổng giám đốc của doanh nghiệp tái bảo hiểm có được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hay không?
- Tổng giám đốc của doanh nghiệp tái bảo hiểm có được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hay không?
- Tổng giám đốc của doanh nghiệp tái bảo hiểm bị Bộ Tài chính ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thực thi quyền và nghĩa vụ khi nào?
- Doanh nghiệp tái bảo hiểm không báo cáo về phương án điều chỉnh kèm theo biên bản làm việc trong bao nhiêu ngày thì Tổng giám đốc bị đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ?
Tổng giám đốc của doanh nghiệp tái bảo hiểm có được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có quy định về nguyên tắc đảm nhiệm chức vụ cụ thể như sau:
Nguyên tắc đảm nhiệm chức vụ
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm không được đồng thời làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại Việt Nam.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại Việt Nam.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, Tổng giám đốc của doanh nghiệp tái bảo hiểm không được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hoạt động trong cùng lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe hoặc tái bảo hiểm tại Việt Nam.
Theo đó, Tổng giám đốc của doanh nghiệp tái bảo hiểm được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp tái bảo hiểm khác nếu hoạt động khác lĩnh vực.
Tổng giám đốc của doanh nghiệp tái bảo hiểm có được đồng thời làm việc cho doanh nghiệp tái bảo hiểm khác hay không? (Hình từ Internet).
Tổng giám đốc của doanh nghiệp tái bảo hiểm bị Bộ Tài chính ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thực thi quyền và nghĩa vụ khi nào?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Chuyên gia tính toán
1. Trường hợp phát hiện Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Chuyên gia tính toán của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam vi phạm nguyên tắc đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 82 của Luật Kinh doanh bảo hiểm hoặc không còn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 81 của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính tổ chức làm việc với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam và lập biên bản làm việc.
2. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam có phương án điều chỉnh nhằm đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm kèm theo biên bản làm việc.
a) Trong vòng 07 ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Chuyên gia tính toán trong 30 ngày;
b) Hết thời hạn tạm đình chỉ, trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không thực hiện biện pháp điều chỉnh nhằm đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong vòng 07 ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, ban hành quyết định đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Chuyên gia tính toán.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu phát hiện Tổng giám đốc của doanh nghiệp tái bảo hiểm vi phạm nguyên tắc đảm nhiệm chức vụ hoặc không còn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì Bộ Tài chính tổ chức làm việc với doanh nghiệp tái bảo hiểm và lập biên bản làm việc.
Trong vòng 07 ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Tổng Giám đốc doanh nghiệp tái bảo hiểm trong 30 ngày.
Doanh nghiệp tái bảo hiểm không báo cáo về phương án điều chỉnh kèm theo biên bản làm việc trong bao nhiêu ngày thì Tổng giám đốc bị đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 31 Nghị định 46/2023/NĐ-CP có quy định như sau:
Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Chuyên gia tính toán
...
3. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không có báo cáo về phương án điều chỉnh nhằm đảm bảo tuân thủ quy định tại Điều 81 và Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm kèm theo biên bản làm việc, trong vòng 07 ngày làm việc, Bộ Tài chính xem xét, ban hành quyết định đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Chuyên gia tính toán.
Như vậy, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp tái bảo hiểm không báo cáo về phương án điều chỉnh kèm theo biên bản làm việc theo quy định trong vòng 7 ngày làm việc thì Tổng giám đốc bị đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ.










Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đã có Công văn 1627/BGDĐT-NGCBQLGD về tuyển dụng quản lý, sử dụng chỉ tiêu biên chế giáo viên mầm non, phổ thông?
- Mẫu đề cương báo cáo công tác xây dựng đảng trình Đại hội đảng bộ? Tải mẫu? Khẩu hiệu tuyên truyền đại hội Đảng bộ?
- Bài tuyên truyền kỷ niệm 27 năm Ngày Người khuyết tật Việt Nam 18 4? Ngày Người khuyết tật Việt Nam có phải ngày lễ lớn?
- 10 Lời chúc bình an dành cho người yêu đi làm xa? Gợi ý quà tặng? 07 Quyền và nghĩa vụ về nhân thân của vợ chồng?
- Mẫu đơn đề nghị thành lập công ty luật hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam?