Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có con dấu thì có được mở tài khoản tại các Ngân hàng nước ngoài không?

Cho tôi hỏi Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có con dấu thì có được mở tài khoản tại các Ngân hàng nước ngoài không? Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có tư cách pháp nhân không? Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có được hưởng các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước không? Mong được giải đáp. Câu hỏi của Bích Châu đến từ Nha Trang.

Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có tư cách pháp nhân không?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định 11-CP năm 1996 quy định như sau:

Tổng công ty có:
1. Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam;
2. Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành;
3. Vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý;
...

Đối chiếu quy định trên, như vậy, Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.

Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có con dấu và có được mở tài khoản tại các Ngân hàng nước ngoài không?

Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có con dấu và có được mở tài khoản tại các Ngân hàng nước ngoài không? (Hình từ Internet)

Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có con dấu thì có được mở tài khoản tại các Ngân hàng nước ngoài không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định 11-CP năm 1996 quy định như sau:

Tổng công ty có:
...
4. Con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng trong nước và nước ngoài;
5. Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Như vậy, Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng nước ngoài.

Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có được hưởng các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước không?

Căn cứ khoản 5 Điều 10 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam được phê chuẩn tại Nghị định 11-CP năm 1996 quy định như sau:

Tổng công ty có quyền quản lý tài chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của Tổng công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả. Trường hợp cần sử dụng các nguồn vốn, quỹ vào mục đích khác với quy định thì phải theo nguyên tắc có hoàn trả;
2. Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu nhà nước đối với Tổng công ty; được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Tổng công ty tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật;
3. Được thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ tập trung, quỹ khấu hao cơ bản; tỷ lệ trích, chế độ quản lý và sử dụng các quỹ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và được quy định trong Quy chế tài chính Tổng công ty;
4. Được sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi đã làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định để chia cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả kinh doanh trong năm và theo cổ phần (nếu có);
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Tổng công ty;
6. Được Nhà nước cấp kinh phí khảo sát đá quý;
7. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.

Như vậy, Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Tổng công ty.

Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thành viên Hội đồng quản trị Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Nghị quyết của Hội đồng quản trị Tổng công ty có hiệu lực khi nào?
Pháp luật
Thành viên ban kiểm soát Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có được là vợ kế toán trưởng Tổng công ty không?
Pháp luật
Ban kiểm soát Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có bao nhiêu thành viên? Ban kiểm soát Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?
Pháp luật
Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam có con dấu thì có được mở tài khoản tại các Ngân hàng nước ngoài không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam
556 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổng công ty Đá quý và vàng Việt Nam
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào