Tôn chỉ mục đích của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam là gì? Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam có nhiệm vụ như thế nào?
Tôn chỉ mục đích của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam là gì?
Căn cứ tại Điều 2 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 52/QĐ-BNV năm 2010, có quy định về tôn chỉ, mục đích như sau:
Tôn chỉ, mục đích
Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các cá nhân và tập thể hoạt động khoa học, công nghệ, kinh tế, quản lý, đào tạo, nghiên cứu và sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng nhằm phát triển ngành vật liệu xây dựng Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Như vậy, theo quy định trên thì tôn chỉ mục đích của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các cá nhân và tập thể hoạt động khoa học, công nghệ, kinh tế, quản lý, đào tạo, nghiên cứu và sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng nhằm phát triển ngành vật liệu xây dựng Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam (Hình từ Internet)
Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam có nhiệm vụ như thế nào?
Căn cứ tại Điều 5 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 52/QĐ-BNV năm 2010, có quy định về nhiệm vụ của Hội như sau:
Nhiệm vụ của Hội
1. Tập hợp và động viên đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật (KHKT), công nghệ, quản lý, kinh doanh về vật liệu xây dựng (VLXD) thực hiện nghiên cứu, phổ biến và áp dụng vào sản xuất những thành tựu khoa học công nghệ mới trong nước và nước ngoài nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm để phát triển ngành công nghiệp VLXD Việt Nam đáp ứng nhu cầu VLXD cho toàn xã hội và xuất khẩu.
2. Tổ chức thông tin và phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ, kinh tế về VLXD; chuyển giao công nghệ, đưa những kết quả nghiên cứu, sáng kiến, sáng chế, tiến bộ KHKT trong nước và nước ngoài vào sản xuất.
3. Khuyến khích, giúp đỡ, tạo điều kiện cho hội viên tiếp xúc với các tổ chức khoa học và công nghệ; tham dự hội thảo khoa học, khóa đào tạo trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ KHKT và quản lý kinh tế góp phần đào tạo đội ngũ cán bộ KHCN giỏi về công nghiệp VLXD.
4. Đóng góp ý kiến với các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước về chủ trương, chính sách phát triển khoa học và công nghệ, quy hoạch đầu tư phát triển ngành công nghiệp VLXD Việt Nam. Thực hiện chức năng tư vấn và phản biện xã hội những vấn đề liên quan đến khoa học và công nghệ, đầu tư phát triển VLXD theo yêu cầu của nhà nước và của các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên theo quy định của pháp luật.
6. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các tổ chức KHKT trong nước và ngoài nước nhằm trao đổi kinh nghiệm để phát triển công nghệ VLXD theo quy định của pháp luật.
7. Phát triển hội viên tập thể và cá nhân, xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh.
Như vậy, thì Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam có những nhiệm vụ được quy định như trên.
Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam có những quyền hạn nào?
Căn cứ tại Điều 6 Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 52/QĐ-BNV năm 2010, có quy định về quyền hạn của Hội như sau:
Quyền hạn của Hội
1. Hội có quyền chủ động đề xuất kiến nghị với cơ quan nhà nước về chủ trương, chính sách, cơ chế, quản lý phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam.
2. Được quyền ký các hợp đồng hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật để tăng cường khả năng tài chính của Hội.
3. Được lập ra một số tổ chức tư vấn, đào tạo, làm dịch vụ khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
4. Được quyền bảo vệ các thành viên của Hội trước pháp luật.
5. Hội được phép gia nhập các tổ chức quốc tế chuyên ngành vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
6. Được nhận các khoản tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế để phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên thì Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam có những quyền hạn sau:
- Hội có quyền chủ động đề xuất kiến nghị với cơ quan nhà nước về chủ trương, chính sách, cơ chế, quản lý phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam.
- Được quyền ký các hợp đồng hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật để tăng cường khả năng tài chính của Hội.
- Được lập ra một số tổ chức tư vấn, đào tạo, làm dịch vụ khoa học kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
- Được quyền bảo vệ các thành viên của Hội trước pháp luật.
- Hội được phép gia nhập các tổ chức quốc tế chuyên ngành vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Được nhận các khoản tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế để phục vụ cho hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?