Tòa án nhân dân cấp nào sẽ có thẩm quyền đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại?

Để có thể áp dụng trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp giữa các bên thì cần phải đáp ứng các điều kiện nào? Hoạt động giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại sẽ thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp nào?

Thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài như sau:

"Điều 2. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài
1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài."

Ngoài ra, tại Điều 2 Nghị quyết 01/2014/NQ-HDTP quy định về xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa Trọng tài, Tòa án theo quy định Luật trọng tài thương mại như sau:

"Điều 2. Xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa Trọng tài, Tòa án theo quy định Luật TTTM
1. Trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp quy định tại Điều 2 Luật TTTM nếu các bên có thoả thuận trọng tài quy định tại Điều 5 và Điều 16 Luật TTTM, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
..."

Như vậy, giải quyết tranh chấp trọng tài thương mại được thực hiện khi các bên có sự thỏa thuận với nhau nhằm giải quyết tranh chấp giữa các bên có hoạt động thương mại hay có ít nhất một bên hoạt động thương mại.

Ngoài ra, trọng tài còn được áp dụng trong một số trường hợp mà pháp luật có quy định.

Để giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thì cần phải đáp ứng những điều kiện nào?

Căn cứ Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về điều kiện để áp dụng trọng tài thương mại như sau:

"Điều 5. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
2. Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác."

Theo đó, để có thể giải quyết bằng trong tài thương mại thì các bên phải có sự thỏa thuận với nhau, có thể thỏa thuận trước hoặc sau khi có tranh chấp.

Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó.

Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó.

Tòa án nhân dân cấp nào sẽ có thẩm quyền đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại?

Tòa án nhân dân cấp nào sẽ có thẩm quyền đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại? (Hình từ Internet)

Tòa án cấp nào sẽ có thẩm quyền đối với hoạt động giải quyết tranh chấp của trọng tài thương mại?

Căn cứ Điều 7 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về việc xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài như sau:

"Điều 7. Xác định Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài
1. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận lựa chọn một Tòa án cụ thể thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án được các bên lựa chọn.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận lựa chọn Tòa án thì thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:
a) Đối với việc chỉ định Trọng tài viên để thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là tổ chức. Trường hợp có nhiều bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của một trong các bị đơn đó.
Trường hợp bị đơn có nơi cư trú hoặc trụ sở ở nước ngoài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn;
b) Đối với việc thay đổi Trọng tài viên của Hội đồng trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp;
c) Đối với yêu cầu giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định;
d) Đối với yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi có chứng cứ cần được thu thập;
đ) Đối với yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng;
e) Đối với việc triệu tập người làm chứng thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi cư trú của người làm chứng;
g) Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài vụ việc thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nơi Hội đồng trọng tài đã tuyên phán quyết trọng tài.
3. Tòa án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương."

Như vậy, Toà án có thẩm quyền đối với hoạt động trọng tài thương mại là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Trọng tài thương mại Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Trọng tài thương mại
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại có thể được thực hiện khi nào? Khi xảy ra tranh chấp thì Hội đồng trọng tài sử dụng luật nào để giải quyết?
Pháp luật
Có thể thoả thuận địa điểm giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài ngoài lãnh thổ Việt Nam hay không?
Pháp luật
Vụ án tranh chấp thương mại giữa hai người Việt Nam tại Singapore đã được giải quyết bằng phán quyết của Trọng tài thì Tòa án Việt Nam có thể tiếp tục thụ lý và giải quyết không?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại là trong bao lâu? Khi áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thì có tốn phí hay không?
Pháp luật
Thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án khi không đồng ý với phán quyết của Trọng tài thương mại. Thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồng trọng tài ra sao?
Pháp luật
Phí trọng tài thương mại khi giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế do ai chịu? Chịu bao nhiêu?
Pháp luật
Việc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài có thể được tiến hành công khai theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là gì? Ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài để giải quyết tranh chấp này được quy định như thế nào?
Pháp luật
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có bắt buộc tiến hành công khai hay không? Địa điểm giải quyết tranh chấp có thể được chọn do yêu cầu một bên không?
Pháp luật
Nội dung Án lệ số 69/2023/AL về thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp thỏa thuận bảo mật thông tin và không cạnh tranh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Trọng tài thương mại
7,037 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Trọng tài thương mại
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào