Tòa án nhân dân cần gửi quyết định thi hành án treo cho những đối tượng nào kể từ ngày ra quyết định?

Cho tôi hỏi sau khi Tòa án nhân dân đã ra quyết định thi hành án treo đối với cá nhân thì ngoài người được hưởng án thì còn cần phải gửi quyết định thi hành đến các cơ quan đơn vị hay cá nhân nào khác không? Ủy ban nhân dân cấp xã được giao nhiệm vụ giám sát người được hưởng án treo sẽ có những nhiệm vụ và quyền hạn gì? Câu hỏi của anh Luân từ TP.HCM.

Thi hành án treo là gì?

Căn cứ Điều 3 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về thi hành án treo như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.
2. Phạm nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
3. Cơ sở giam giữ phạm nhân là nơi tổ chức quản lý, giam giữ và giáo dục cải tạo phạm nhân, bao gồm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
4. Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.
5. Thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình.
6. Thi hành án treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người bị kết án phạt tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách.
7. Thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.
...

Theo đó, thi hành án treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người bị kết án phạt tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách.

Tòa án nhân dân cần gửi quyết định thi hành án treo cho những đối tượng nào kể từ ngày ra quyết định?

Tòa án nhân dân cần gửi quyết định thi hành án treo cho những đối tượng nào kể từ ngày ra quyết định? (Hình từ Internet)

Tòa án nhân dân cần gửi quyết định thi hành án treo cho những đối tượng nào kể từ ngày ra quyết định?

Căn cứ Điều 84 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định về những đối tượng mà Tòa án nhân dân cần gửi quyết định thi hành án treo như sau:

Quyết định thi hành án treo
1. Quyết định thi hành án treo phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được hưởng án treo; mức hình phạt tù và thời gian thử thách của người được hưởng án treo; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hưởng án treo và người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo làm việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:

(1) Người được hưởng án treo và người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi;

(2) Viện kiểm sát cùng cấp;

(3) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo làm việc;

(4) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;

(5) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.

Lưu ý: Trong quyết định thi hành án treo cần nêu rõ một số thông tin như:

- Họ, tên, chức vụ người ra quyết định;

- Bản án, quyết định được thi hành;

- Tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành;

- Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được hưởng án treo;

- Mức hình phạt tù và thời gian thử thách của người được hưởng án treo;

- Hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền;

- Hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách.

Ủy ban nhân dân cấp xã được giao nhiệm vụ giám sát người hưởng án treo sẽ có những quyền hạn và nhiệm vụ gì?

Theo Điều 86 Luật Thi hành án hình sự 2019 thì Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát người được hưởng án treo sẽ có một số quyền hạn và nhiệm vụ sau:

(1) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;

(2) Yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

(3) Biểu dương người được hưởng án treo có nhiều tiến bộ hoặc lập công;

(4) Giải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;

(5) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó;

(6) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử thách;

(7) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này;

(8) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn;

(9) Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục;

(10) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án.

Án treo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được hưởng án treo lần 2 đối với hành vi đánh bạc?
Pháp luật
Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ? Bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có nội dung gì?
Pháp luật
Đang hưởng án treo về tội trộm cắp tài sản nhưng tiếp tục phạm tội thì áp dụng hình phạt như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo là gì? Những trường hợp nào không cho hưởng án treo?
Pháp luật
Để tòa tuyên án cho một người được hưởng án treo thì người đó cần đáp ứng những nội dung gì? Có trường hợp nào được rút ngắn thời gian hưởng án treo không?
Pháp luật
Thời gian thử thách trong án treo tính như thế nào? Về việc ấn định thời gian thử thách và thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định như thế nào?
Pháp luật
Án treo là gì? Điều kiện được hưởng án treo năm 2024? Người bị phạt án treo có được tiếp tục đi làm không?
Pháp luật
Án treo là gì? Có phải là treo phạm nhân lên? Điều kiện và mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo thế nào?
Pháp luật
Thời gian thử thách của án treo được tính từ ngày bản án treo có hiệu lực pháp luật đúng không?
Pháp luật
Trường hợp một người đang được hưởng án treo thì có bị tước quyền bầu cử hay không?
Pháp luật
Người được hưởng án treo sẽ phải tuân thủ những nghĩa vụ gì? Điều kiện để rút ngắn thời gian thử thách của người được hưởng án treo là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Án treo
3,128 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Án treo

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Án treo

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào