Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện khi nào? Đã hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án có thụ lý vụ án không?

Xin chào, hiện tại vụ việc của mình sắp hết thời hiệu nên mình không biết là tòa án có được từ chối giải quyết vụ án vì lý do hết thời hiệu khởi kiện không? Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện khi nào? Cách tính thời hiệu được xác định như thế nào? Xin cảm ơn!

Cách tính thời hiệu được xác định như thế nào?

Theo Điều 151 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cách tính thời hiệu như sau:

“Điều 151. Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.”

Theo đó, thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện

Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện khi nào?

Theo Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự như sau:

“Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.”

Theo đó, thì tòa án sẽ không đương nhiên áp dụng thời hiệu khi giải quyết vụ việc dân sự. Và việc hết thời hiệu khởi kiện không phải là lý do để tòa án từ chối thụ lý. Căn cứ quy định trên thì thời hiệu chỉ được áp dụng khi một bên hoặc các bên có yêu cầu xem xét về thời hiệu và đưa ra yêu cầu trước khi tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Đã hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án có thụ lý vụ án không?

Theo Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

- Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

+ Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

+ Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

+ Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

+ Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

+ Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

+ Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

- Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

- Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:

+ Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

+ Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

+ Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.

Như vậy, theo phân tích ở trên vụ án đã hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án vẫn sẽ thụ lý vụ án như bình thường.

Thời hiệu chỉ được áp dụng khi một bên hoặc các bên có yêu cầu xem xét về thời hiệu và đưa ra yêu cầu trước khi tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Thời hiệu khởi kiện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện khi nào? Đã hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án có thụ lý vụ án không?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ khi nào? Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cách xác định thời hiệu khởi kiện trong trường hợp hợp đồng cho vay hết hạn mà bên vay chưa trả được nợ như thế nào?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính của chủ tịch UBND cấp huyện là bao lâu?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính trong bao lâu? Người ghi biên bản trong phiên toà hành chính là ai?
Pháp luật
Áp dụng quy định nào về thời hiệu khởi kiện đối với vụ án hành chính phát sinh trước và sau ngày 01/7/2016?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào? Khi hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án sẽ xử lý như thế nào?
Pháp luật
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, Thẩm phán có phải giải thích cho đương sự quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu không?
Pháp luật
Trường hợp án đã hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án có thụ lý vụ án không? Cách tính thời hiệu được xác định như thế nào?
Pháp luật
Đối với các loại hợp đồng dân sự mà không phải hợp đồng tín dụng thì có được áp dụng thời hiệu khởi kiện 03 năm hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thời hiệu khởi kiện
5,082 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời hiệu khởi kiện
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào