Tờ trình Chủ tịch nước cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương phải được ai ký và được đóng dấu như thế nào?
- Trình tự xem xét hồ sơ đề nghị cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương được tiến hành như thế nào?
- Tờ trình Chủ tịch nước cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương phải được ai ký và được đóng dấu như thế nào?
- Người bị cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương có được gửi quyết định của Chủ tịch nước về việc cách chức không?
Trình tự xem xét hồ sơ đề nghị cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương được tiến hành như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương Ban hành kèm theo Quyết định 29/2004/QĐ-TCCB quy định thủ tục và trình tự xem xét hồ sơ đề nghị cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương được thực hiện như thủ tục, trình tự xét tuyển chọn Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương quy định tại khoản 1 Điều này cụ thể như sau:
- Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương khai mạc phiên họp.
- Hội đồng cử thư ký phiên họp.
- Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có thể ủy quyền cho đại diện lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo với Hội đồng danh sách và hồ sơ những người bị cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương.
- Các ủy viên Hội đồng căn cứ vào tiêu chuẩn Kiểm sát viên và hồ sơ của người bị cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương để thảo luận, trao đổi, phát biểu ý kiến xem xét người đó có bị cách chức chức danh Kiểm sát viên hay không.
- Chủ tịch Hội đồng kết luận và các ủy viên Hội đồng có mặt biểu quyết công khai bằng hình thức giơ tay.
- Việc báo cáo với Hội đồng về hồ sơ của người bị cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương theo danh sách trích ngang đã lập và được thực hiện đối với từng người một và do Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ trực tiếp báo cáo.
- Hội đồng thảo luận và biểu quyết đối với từng người một.
- Trong quá trình thảo luận, trao đổi các ủy viên của Hội đồng có thể đề nghị Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao giải trình những vấn đề chưa rõ liên quan đến người bị cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương
Nếu phát hiện hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có vấn đề chưa rõ; hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo phản ánh không tốt về đạo đức, lối sống… của người bị cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, mà có ủy viên Hội đồng xét thấy cần thiết và đề nghị cần phải tiến hành bổ sung hoặc xác minh làm rõ. Trong những trương hợp không thể làm rõ kết luận tại phiên họp thì Chủ tịch Hội đồng quyết định việc dừng xem xét cách chức đối với người đó và giao lại cho bộ phận giúp việc tiến hành bổ sung hoặc xác minh làm rõ.
Trong trường hợp cần thiết, đối với việc xem xét Kiểm sát viên vi phạm kỷ luật để đề nghị cách chức chức danh Kiểm sát viên, Hội đồng có thể yêu cầu Hội đồng kỷ luật của đơn vị nơi có Kiểm sát viên vi phạm kỷ luật cung cấp thông tin, tài liệu, làm rõ các vấn đề có liên quan đến việc xét kỷ luật đối với Kiểm sát viên vi phạm.
Kiểm sát viên (Hình từ Internet)
Tờ trình Chủ tịch nước cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương phải được ai ký và được đóng dấu như thế nào?
Căn cứ theo Điều 9 Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương Ban hành kèm theo Quyết định 29/2004/QĐ-TCCB quy định như sau:
Tờ trình Chủ tịch nước bổ nhiệm Kiểm sát viên, miễm nhiệm hoặc cách chức chức danh Kiểm sát viên do Chủ tịch Hội đồng ký, được đóng bằng con dấu của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhưng phải ghi đầy đủ chức danh Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (kèm theo 01 bộ hồ sơ chính của người (hoặc những người) đã được tuyển chọn, biên bản họp của Hội đồng).
Theo quy định trên, tờ trình Chủ tịch nước cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương do Chủ tịch Hội đồng ký, được đóng bằng con dấu của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nhưng phải ghi đầy đủ chức danh Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kèm theo 01 bộ hồ sơ chính của người (hoặc những người) bị cách chức, biên bản họp của Hội đồng.
Người bị cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương có được gửi quyết định của Chủ tịch nước về việc cách chức không?
Căn cứ theo Điều 10 Quy chế làm việc của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương Ban hành kèm theo Quyết định 29/2004/QĐ-TCCB quy định như sau:
Các quyết định của Chủ tịch nước về việc bổ nhiệm Kiểm sát viên, miễm nhiệm hoặc cách chức chức danh Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao sao gửi các ủy viên của Hội đồng trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc thông báo của Chủ tịch nước.
Theo đó, các quyết định của Chủ tịch nước về việc cách chức chức danh Kiểm sát viên Viện Kiểm sát quân sự Trung ương được Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao sao gửi các ủy viên của Hội đồng trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc thông báo của Chủ tịch nước.
Pháp luật không quy định về việc phải gửi quyết định của Chủ tịch nước về việc cách chức chức danh Kiểm sát viên cho người bị cách chức.
Tuy nhiên, việc cách chức này có thể được thông báo tại cơ quan hoặc cuộc họp của cơ quan tới người bị cách chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở lưu trú du lịch đáp ứng tối thiểu bao nhiêu lượt khách lưu trú thì được công nhận khu du lịch cấp tỉnh?
- Thông thầu bao gồm các hành vi nào? Người có hành vi thông thầu bị đi tù không? Mức phạt tù cao nhất đối với hành vi thông thầu?
- Thông quan là gì? Hàng hóa được thông quan khi nào? Cụ thể quyền, nghĩa vụ người khai hải quan?
- Tổ chức Đảng vi phạm về giải quyết khiếu nại, tố cáo gây hậu quả ít nghiêm trọng bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách trong trường hợp nào?
- 7 hành vi bị nghiêm cấm đối với người khai hải quan là những hành vi nào theo pháp luật hải quan?