Tố giác tội phạm mà cơ quan điều tra sau khi xác minh kết luận người đó không có hành vi phạm tội thì có bị xử lý về hành vi vu khống không?

Nếu tôi tố giác tội phạm mà cơ quan điều tra sau khi xác minh kết luận người đó không có hành vi phạm tội thì tôi có bị xử lý về hành vi vu khống không? Lo ngại này khiến tôi băn khoăn không biết có nên tố giác hay không vì ngoài lời khai do trực tiếp chứng kiến tôi không có thêm chứng cứ khác.

Người tố giác tội phạm có được quyền yêu cầu giữ bí mật việc tố giác hay không?

Căn cứ Điều 56 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:

"1. Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền:
a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;
b) Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà mình biết về sự việc."

Như vậy, người tố giác tội phạm có quyền yêu cầu giữ bí mật việc tố giác, bên cạnh đó còn được bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;

Không tố giác tội phạm có bị xử lý trách nhiệm hình sự hay không?

Theo Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 138 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

"1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.
2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt."

Việc tố giác hành vi phạm tội là trách nhiệm của công dân, tổ chức khi phát hiện hành vi phạm tội được quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Tố giác cũng là cách công dân tự bảo vệ mình trước những rủi ro pháp lý có thể gặp phải do không tố giác, bởi nếu biết rõ hành vi phạm tội mà không tố giác thì chính bạn lại là người phạm tội “tội không tố giác tội phạm” theo quy định trên.

Tải về mẫu đơn tố giác tội phạm mới nhất 2023: Tại Đây

Tố giác tội phạm mà cơ quan điều tra sau khi xác minh kết luận người đó không có hành vi phạm tội thì có bị xử lý về hành vi vu khống không?

Tố giác tội phạm mà cơ quan điều tra sau khi xác minh kết luận người đó không có hành vi phạm tội thì có bị xử lý về hành vi vu khống không?

Tố giác tội phạm mà cơ quan điều tra sau khi xác minh kết luận người đó không có hành vi phạm tội thì có bị xử lý về hành vi vu khống không?

Căn cứ Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vu khống như sau:

"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Tố giác tội phạm là trách nhiệm của công dân, còn chứng minh nội dung tố giác của công dân lại là trách nhiệm của cơ quan điều tra. Việc cơ quan điều tra vì lý do nào đó không chứng minh được nội dung tố giác của bạn là đúng (thậm chí khẳng định nội dung tố giác của bạn là sai) thì không có nghĩa là bạn có hành vi vu khống. Đó hoàn toàn có thể là do cơ quan điều tra thấy chưa đủ chứng cứ để xác định người đó có hành vi phạm tội hoặc chỉ là sự nhầm lẫn trong nhận định cá nhân.

Do vậy nếu phát hiện hành vi phạm tội và có thể là biết cả người thực hiện hành vi đó là ai thì cứ mạnh dạn tố giác để cơ quan điều tra xác minh.

Tố giác tội phạm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu Phiếu chuyển tố giác, tin báo về tội phạm đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết mới nhất hiện nay thế nào?
Pháp luật
Phát hiện có người quay lén tại phòng tắm nữ có quyền tố giác không? Quay lén người khác nhằm mục đích làm nhục bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Có thể tố giác tội phạm bằng lời nói đúng không? Thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm được quy định như thế nào?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm tiếp nhận tố giác về tội phạm và chuyển ngay tố giác kèm theo tài liệu cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền?
Pháp luật
Tố giác tội phạm tại cơ quan công an nơi họ cư trú hay nơi mình ở? Được tố giác qua điện thoại không?
Pháp luật
Phân biệt tố cáo và tố giác về tội phạm? Cơ quan nào có trách nhiệm tiếp nhận tố giác về tội phạm của cá nhân?
Pháp luật
Hành vi tố giác tội phạm, báo tin về tội phạm sai sự thật sẽ bị xử phạt như thế nào từ ngày 01/9/2022?
Pháp luật
Thế nào là tố giác, tin báo về tội phạm? Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Người chưa thành niên có được tự đi tố giác tội phạm hay không? Trách nhiệm tiếp nhận, thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm?
Pháp luật
Đơn tố giác tội phạm được giải quyết trong thời hạn bao lâu? Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác tội phạm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tố giác tội phạm
2,853 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tố giác tội phạm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào