Tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp nước ngoài trong một thời hạn nhất định có được xem là hình thức cho vay ra nước ngoài hay không?
- Tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp nước ngoài trong một thời hạn nhất định có được xem là hình thức cho vay ra nước ngoài hay không?
- Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài có được cấp tín dụng theo hình thức cho vay ra nước ngoài không?
- Doanh nghiệp được cho vay ra nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện thì thực hiện đăng ký khoản cho vay theo trình tự nào?
Tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng cho doanh nghiệp nước ngoài trong một thời hạn nhất định có được xem là hình thức cho vay ra nước ngoài hay không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 45/2011/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-NHNN có quy định về hoạt động cho vay ra nước ngoài cụ thể như sau:
“1. Cho vay ra nước ngoài là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng là người không cư trú (sau đây gọi là bên vay nước ngoài) một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Theo đó, trong trường hợp tổ chức tín dụng Việt Nam giao cho khách hàng nước ngoài một khoản tiền trong một thời gian nhất định, để sử dụng vào mục đích xác định, được thỏa thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi thì hình thức cấp tín dụng này có thể được xem là hình thức cho vay ra nước ngoài.
Cho vay ra nước ngoài
Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài có được cấp tín dụng theo hình thức cho vay ra nước ngoài không?
Tại Điều 8 Thông tư 45/2011/TT-NHNN có quy định cụ thể như sau:
"Điều 8. Bên vay nước ngoài
1. Tổ chức tín dụng chỉ thực hiện cho vay đối với bên vay nước ngoài là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
2. Các trường hợp khác chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước."
Theo như quy định trên, có thể thấy doanh nghiệp nước ngoài để được cấp tín dụng theo hình thức cho vay ra nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện được thành lập và hoạt động tại nước ngoài, có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Trường hợp doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài nếu muốn được tổ chức tín dụng Việt Nam cấp tín dụng theo hình thức cho vay ra nước ngoài thì phải nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước.
Doanh nghiệp được cho vay ra nước ngoài nếu đáp ứng điều kiện thì thực hiện đăng ký khoản cho vay theo trình tự nào?
Việc đăng ký khoản cho vay được quy định tại Điều 9 Thông tư 45/2011/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 13/2016/TT-NHNN cụ thể như sau:
"Điều 9. Đăng ký khoản cho vay, đăng ký thay đổi khoản cho vay
1. Tổ chức tín dụng thực hiện việc đăng ký khoản cho vay với Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký thỏa thuận cho vay (trường hợp khoản cho vay không được bảo lãnh) hoặc trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tổ chức bảo lãnh ký văn bản bảo lãnh.
2. Trường hợp thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng cho vay ra nước ngoài có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài trong thời hạn:
a) 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký thỏa thuận thay đổi; hoặc,
b) 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tổ chức bảo lãnh ký văn bản đồng ý với nội dung thay đổi thỏa thuận cho vay (trường hợp khoản cho vay được bảo lãnh); hoặc,
c) Trước thời điểm diễn ra nội dung thay đổi đối với trường hợp nội dung thay đổi không cần ký thỏa thuận thay đổi.
3. Mọi giao dịch liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi tổ chức tín dụng đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi theo quy định tại Thông tư này.
4. Tổ chức tín dụng không phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước các thỏa thuận cho vay không có hiệu lực rút vốn như: Hiệp định tín dụng khung, Biên bản ghi nhớ và các thỏa thuận tương tự khác nhưng nội dung các thỏa thuận này không trái với quy định của pháp luật Việt Nam."
Theo như quy định trên, trong thời hạn 30 kể từ ngày ký thỏa thuận cho vay, hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tổ chức bảo lãnh ký văn bản bảo lãnh, tổ chức tín dụng thực hiện việc đăng ký khoản cho vay với Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, pháp luật hiện hành cũng quy định cụ thể thời hạn giải quyết việc đăng ký khoản cho vay trong trường hợp có thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản cho vay ra nước ngoài được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký.
Có thể thấy, doanh nghiệp nước ngoài nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện thì có thể được tổ chức tín dụng cấp tín dụng theo hình thức cho vay ra nước ngoài đúng theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?
- Mã dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công có phải là mã số định danh duy nhất?
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì trong quan hệ lao động? Được thành lập nhằm mục đích gì?
- Mẫu tổng hợp số liệu về đánh giá xếp loại chất lượng đơn vị và công chức, viên chức, người lao động theo Quyết định 3086?
- Việc thông báo lưu trú có phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú không? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng như thế nào?