Tổ chức sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển phải nộp bao nhiêu tiền? Thời hạn nộp tiền được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi tổ chức sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển phải nộp bao nhiêu tiền? Thời hạn nộp tiền được quy định như thế nào? Tiền sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển được tính từ thời điểm nào? Câu hỏi của chị Mai (Khánh Hòa).

Tổ chức sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển phải nộp bao nhiêu tiền?

Theo điểm điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT, sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển là hoạt động phải nộp tiền thuộc nhóm 4 trong các hoạt động sử dụng biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển.

Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT quy định như sau:

Khung giá áp dụng và mức thu tiền sử dụng khu vực biển
1. Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng nhóm hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển quy định tại Điều 3 Thông tư này được quy định như sau:
a) Nhóm 1: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
b) Nhóm 2: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 4.000.000đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
c) Nhóm 3: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
d) Nhóm 4: Khung giá áp dụng tính thu tiền sử dụng khu vực biển từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;
...

Theo đó, tổ chức sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển phải trả tiền sử dụng khu vực biển từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.

cảng biển

Khu vực biển làm vùng nước cảng biển (Hình từ Internet)

Thời hạn nộp tiền sử dụng khu vực biển làm vùng nước cảng biển được quy định như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT quy định như sau:

Trình tự, thủ tục thu nộp tiền sử dụng khu vực biển
...
2. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước trong thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế, cụ thể:
a) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển hàng năm thì việc nộp tiền hàng năm được chia làm 2 kỳ, trong đó: kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại trước ngày 31 tháng 10. Hàng năm, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo tiền sử dụng khu vực biển tối thiểu 30 ngày trước kỳ hạn nộp tiền theo quy định tại Thông tư này.
b) Đối với trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao thì phải nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.
c) Trường hợp quá thời hạn nộp tiền ghi trên Thông báo của cơ quan thuế quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...

Theo đó, tổ chức được giao khu vực biển để làm vùng nước cảng biển có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước trong thời hạn theo Thông báo của cơ quan thuế, cụ thể:

+ Đối với trường hợp tổ chức được giao khu vực biển làm vùng nước cảng biển lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển hàng năm thì việc nộp tiền hàng năm được chia làm 2 kỳ, trong đó: kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại trước ngày 31 tháng 10.

Hàng năm, cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành Thông báo tiền sử dụng khu vực biển tối thiểu 30 ngày trước kỳ hạn nộp tiền theo quy định.

+ Đối với trường hợp tổ chức được giao khu vực biển làm vùng nước cảng biển lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao thì phải nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.

+ Trường hợp quá thời hạn nộp tiền ghi trên Thông báo của cơ quan thuế quy định mà tổ chức được giao khu vực biển làm vùng nước cảng biển chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Tiền sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển được tính từ thời điểm nào?

Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT quy định như sau:

Phương thức thu và xác định số tiền sử dụng khu vực biển
1. Tiền sử dụng khu vực biển được tính từ thời điểm quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
...

Theo đó, tiền sử dụng khu vực biển để làm vùng nước cảng biển được tính từ thời điểm quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

Vùng nước cảng biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước cảng biển, khu vực hàng hải và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải dựa trên cơ sở nào?
Pháp luật
Mẫu Đơn đề nghị cho phép tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải là mẫu nào?
Pháp luật
Vùng đón trả hoa tiêu là gì? Khi tàu quân sự nước ngoài đến lãnh hải Việt Nam để đến cảng biển phải dừng lại ở vùng đón trả hoa tiêu để làm gì?
Pháp luật
Tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam có cần phải có Giấy chứng nhận dung tích tàu biển không?
Pháp luật
Hệ thống thông tin tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển bao gồm những hệ thống nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Phương tiện bị nạn trong vùng nước cảng biển cần trợ giúp thì tổ chức có phương tiện này có trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Vùng nước cảng biển là gì? Lực lượng, phương tiện nào tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển?
Pháp luật
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng biển bao gồm những nội dung nào?
Pháp luật
Trường hợp chủ tài sản trôi nổi trên vùng nước cảng biển không nhận lại tài sản thì tài sản đó có thuộc về người trục vớt?
Pháp luật
Tổ chức lập mới danh mục khu vực nạo vét là trách nhiệm của ai? Danh mục khu vực nạo vét phải có những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vùng nước cảng biển
566 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vùng nước cảng biển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào