Tổ chức nào được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử? Tổ chức cung cấp dịch vụ này có phải đăng ký hoạt động không?

Tôi có một câu hỏi liên quan đến dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử như sau: Tổ chức nào được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử? Tổ chức cung cấp dịch vụ này có phải đăng ký hoạt động không? Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Nai.

Tổ chức nào được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử?

Quy định về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử tại Điều 30 Luật Giao dịch điện tử 2005 như sau:

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng được phép thực hiện các hoạt động chứng thực chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng là hoạt động kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc thành lập, tổ chức, đăng ký kinh doanh, hoạt động và việc công nhận lẫn nhau của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Theo đó, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử bao gồm tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng, trong đó:

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử công cộng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng.

+ Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử chuyên dùng là tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động chuyên ngành hoặc lĩnh vực.

Chứng thực chữ ký điện tử

Chứng thực chữ ký điện tử (Hình từ Internet)

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử có phải đăng ký hoạt động không?

Việc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử có phải đăng ký hoạt động không, theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Giao dịch điện tử 2005 như sau:

Các điều kiện để được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp và nhân viên quản lý phù hợp với việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử;
b) Có đủ phương tiện và thiết bị kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn an ninh, an toàn quốc gia;
c) Đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
...

Theo quy định trên, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phải đáp ứng đủ những điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 32 nêu trên.

Trong đó có điều kiện tổ chức này phải đăng ký hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử có những quyền và nghĩa vụ nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 31 Luật Giao dịch điện tử 2005, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử có những quyền và nghĩa vụ sau:

- Thực hiện các hoạt động dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử quy định tại Điều 28 của Luật này.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.

- Sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật, quy trình và nguồn lực tin cậy để thực hiện công việc của mình.

- Bảo đảm tính chính xác và sự toàn vẹn của các nội dung cơ bản trong chứng thư điện tử do mình cấp.

- Công khai thông tin về chứng thư điện tử đã cấp, gia hạn, tạm đình chỉ, phục hồi hoặc bị thu hồi.

- Cung cấp phương tiện thích hợp cho phép các bên chấp nhận chữ ký điện tử và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể dựa vào chứng thư điện tử để xác định chính xác nguồn gốc của thông điệp dữ liệu và chữ ký điện tử.

- Thông báo cho các bên liên quan trong trường hợp xảy ra sự cố ảnh hưởng đến việc chứng thực chữ ký điện tử.

- Thông báo công khai và thông báo cho những người được cấp chứng thư điện tử, cho cơ quan quản lý có liên quan trong thời hạn chín mươi ngày trước khi tạm dừng hoặc chấm dứt hoạt động.

- Lưu trữ các thông tin có liên quan đến chứng thư điện tử do mình cấp trong thời hạn ít nhất là năm năm, kể từ khi chứng thư điện tử hết hiệu lực.

- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chứng thực chữ ký Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chứng thực chữ ký
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài
Pháp luật
Chứng thực chữ ký người dịch thì cơ quan thực hiện cần phải lưu mấy bản giấy tờ? Thời hạn lưu trữ bao lâu?
Pháp luật
Hộ khẩu thường trú ở Gia Lai nhưng muốn thực hiện chứng thực chữ ký tại TP. Hồ Chí Minh thì có được không?
Pháp luật
Bị câm, điếc và không biết chữ nên không thể phổ biến nội dung trong biên bản họp gia đình, cách giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Quy định các trường hợp chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền? Trường hợp nào không được chứng thực chữ ký?
Pháp luật
Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ gì? Trường hợp nào không được chứng thực chữ ký?
Pháp luật
Ủy quyền là gì? Chứng thực ủy quyền làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở đâu?
Pháp luật
Trường hợp nào được chứng thực chữ ký trên Giấy ủy quyền? Thủ tục thực hiện chứng thực chữ ký như thế nào
Pháp luật
Uỷ quyền trong trường hợp đăng ký thành lập doanh nghiệp có cần chứng thực chữ ký không? Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm những gì?
Pháp luật
Chứng thư số cấp cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng có thời hạn bao lâu?
Pháp luật
Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng có được chứng thực chữ ký?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng thực chữ ký
839 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng thực chữ ký

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng thực chữ ký

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào