Tổ chức nào có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp? Tổ chức có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp vi phạm nghĩa vụ giữ bí mật thông tin bị xử lý ra sao?

Xin hỏi tôi muốn yêu cầu giám định về sở hữu công nghiệp thì tổ chức nào có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp? Trách nhiệm của tổ chức có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp thế nào? Trường hợp tổ chức có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp vi phạm nghĩa vụ giữ bí mật thông tin về sáng chế của tôi thì bị xử lý ra sao? - Câu hỏi của anh Trung (Ninh Bình).

Tổ chức nào có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp?

Tổ chức nào có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp?

Tổ chức nào có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp? (Hình từ Internet)

Căn cứ theo khoản 1 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) quy định:

Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.

Căn cứ theo Điều 42 Nghị định 105/2006/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 119/2010/NĐ-CP) quy định tổ chức có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp cần đáp ứng điều kiện như sau:

(1) Các tổ chức quy định tại khoản 2 Điều 201 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009) được hoạt động giám định bao gồm:

+ Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;

+ Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã;

+ Đơn vị sự nghiệp;

+ Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.

Các tổ chức nêu trên cần đáp ứng các điều kiện sau đây được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ:

+ Có nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật;

+ Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;

+ Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.

(2) Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Có ít nhất một giám định viên sở hữu trí tuệ;

+ Có trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc;

+ Có nguồn cơ sở dữ liệu thông tin cần thiết để thực hiện hoạt động giám định.

(3) Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện hoạt động giám định trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động.

Theo đó, căn cứ theo nội dung quy định nêu trên thì tổ chức có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam và đáp ứng đủ các điều kiện quy định.

Hiện nay tại Việt Nam chỉ mới có duy nhất Viện khoa học sở hữu trí tuệ (Vietnam Intellectual Property Research Institute – VIPRI) thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (là đơn vị sự nghiệp công lập) có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp.

Trách nhiệm của tổ chức có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp thế nào?

Căn cứ theo Điều 43 Nghị định 105/2006/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 119/2010/NĐ-CP) quy định tổ chức có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp có trách nhiệm như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có các quyền sau đây:
a) Thuê giám định viên sở hữu trí tuệ thực hiện giám định theo các vụ việc;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp các thông tin, tài liệu có liên quan đến đối tượng giám định để thực hiện việc giám định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hoạt động theo đúng lĩnh vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
b) Bảo quản, lưu trữ các tài liệu, hồ sơ liên quan đến vụ việc giám định;
c) Giữ bí mật các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu hoặc trưng cầu giám định và phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, tổ chức có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp cần đảm bảo thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định nêu trên.

Tổ chức có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp vi phạm nghĩa vụ giữ bí mật thông tin bị xử lý ra sao?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 126/2021/NĐ-CP) quy định xử lý hành vi vi phạm quy định trong hoạt động giám định về sở hữu công nghiệp như sau:

Hành vi vi phạm quy định trong hoạt động giám định sở hữu công nghiệp
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp khi không đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật;
b) Tiết lộ bí mật thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không được phép của các bên liên quan;
c) Không lập hồ sơ giám định, không thực hiện việc bảo quản các hiện vật, tài liệu liên quan đến vụ việc giám định;
d) Sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của người khác hoặc cho người khác sử dụng thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp của mình để hành nghề giám định.

Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN hướng dẫn điểm b khoản 3 Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định chi tiết hành vi tiết lộ bí mật thông tin như sau:

Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
1. Hành vi tiết lộ bí mật thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không được phép của các bên liên quan quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là một trong các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ bí mật thông tin, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp cung cấp liên quan đến vụ việc đang giải quyết;
b) Tiết lộ thông tin, tài liệu chưa được phép công bố, thông tin thuộc diện bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền, người yêu cầu giám định cung cấp để thực hiện việc giám định.

Theo đó, tổ chức có chức năng giám định về sở hữu công nghiệp vi phạm nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của các bên liên quan sẽ không bị tước Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công nghiệp, thay vào đó bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm.

Sở hữu công nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghị định 46/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thế nào?
Pháp luật
Công ước Paris là gì? Điều kiện hưởng quyền ưu tiên theo Công ước Paris khi nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu?
Pháp luật
Mẫu tờ khai yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp mới nhất là mẫu nào?
Pháp luật
Một đơn đăng ký sở hữu công nghiệp có được yêu cầu cấp Bằng độc quyền cho nhiều kiểu dáng công nghiệp không?
Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Mẫu tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận tổ chức giám định sở hữu công nghiệp được quy định thế nào?
Pháp luật
Yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp có bắt buộc phải lập thành hợp đồng dịch vụ giám định không?
Pháp luật
Cá nhân muốn đăng ký dự kiểm tra nghiệp vụ giám định sở hữu công nghiệp thì cần đáp ứng những điều kiện nào?
Pháp luật
Mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp 2024 là bao nhiêu và có còn được giảm 50% không? Việc thu phí, lệ phí được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Thông tư 23/2023/TT-BKHCN quy định chi tiết về phí, lệ phí sở hữu công nghiệp? Việc tiếp nhận đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sở hữu công nghiệp
1,431 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sở hữu công nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào