Tổ chức kinh doanh xăng dầu phải kê khai giá xăng dầu với ai? Phải kê khai giá bán buôn hay giá bán lẻ xăng dầu?
Tổ chức kinh doanh xăng dầu phải kê khai giá xăng dầu với ai?
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định về hàng hóa và dịch vụ thực hiện kê khai giá như sau:
Hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá được quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ nhu cầu của công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và yêu cầu quản lý nhà nước về giá, bộ, cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại điểm d khoản 2 Điều 28 Luật Giá theo phân công tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
...
Dẫn chiếu đến quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 85/2024/NĐ-CP như sau:
STT | Tên hàng hóa, dịch vụ | Cơ quan quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ | Cơ quan tiếp nhận kê khai giá |
A | Hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá trên phạm vi cả nước | ||
I | Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá | ||
1 | Xăng, dầu thành phẩm | Bộ Công Thương | Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
2 | Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) | Bộ Công Thương | Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
3 | Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi | Bộ Y tế | Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
... | ... | ... | ... |
Như vậy, xăng dầu thành phẩm là một trong những hàng hóa phải thực hiện kê khai giá. Theo đó, tổ chức kinh doanh xăng dầu phải kê khai giá xăng dầu với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tổ chức kinh doanh xăng dầu phải kê khai giá xăng dầu với ai? Phải kê khai giá bán buôn hay giá bán lẻ xăng dầu? (Hình từ Internet)
Tổ chức kinh doanh phải kê khai giá bán buôn hay giá bán lẻ xăng dầu?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 85/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá
1. Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng kê khai giá có trách nhiệm gửi văn bản kê khai giá cho cơ quan tiếp nhận kê khai giá quy định tại Điều 16 Nghị định này trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giá. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn; trường hợp tổ chức kinh doanh chỉ thực hiện bán lẻ thì kê khai giá bán lẻ;
b) Trường hợp tổ chức kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
c) Trường hợp tổ chức kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì thực hiện kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ (nếu có);
d) Trường hợp tổ chức kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì thực hiện kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.
...
Như vậy, tổ chức kinh doanh xăng dầu thực hiện kê khai giá bán buôn hay bán lẻ phụ thuộc vào từng trường hợp, cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn; trường hợp tổ chức kinh doanh chỉ thực hiện bán lẻ thì kê khai giá bán lẻ;
- Trường hợp tổ chức kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
- Trường hợp tổ chức kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì thực hiện kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ (nếu có);
- Trường hợp tổ chức kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì thực hiện kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.
Có thể kê khai giá xăng dầu bằng cách nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 85/2024/NĐ-CP thì tổ chức kinh doanh xăng dầu có thể kê khai giá xăng dầu bằng cách:
(1) Qua môi trường mạng trên phần mềm bằng một trong các hình thức sau đây: cơ quan tiếp nhận kê khai giá qua dịch vụ công trực tuyến; tiếp nhận qua phần mềm cơ sở dữ liệu về giá; các hình thức tiếp nhận trên môi trường mạng khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
(2) Bằng các hình thức khác: kê khai giá trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận kê khai giá; tiếp nhận qua đường bưu điện (thời gian gửi tính theo dấu công văn đến); tiếp nhận văn bản điện tử qua thư điện tử;
Lưu ý: Trường hợp đã có hình thức tiếp nhận kê khai giá qua môi trường mạng trên phần mềm thì ưu tiên áp dụng hình thức này.
Trường hợp gặp sự cố không thực hiện được qua môi trường mạng thì tổ chức kinh doanh được áp dụng các hình thức tiếp nhận kê khai giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 85/2024/NĐ-CP và phải thực hiện lại hình thức kê khai giá qua môi trường mạng khi các điều kiện tiếp nhận trên môi trường mạng được đảm bảo.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?
- Người nhận hối lộ trong việc đăng ký cư trú có nằm trong hành vi bị pháp luật nghiêm cấm không?
- Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp sổ đỏ không?