Tổ chức không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề ký quỹ bảo vệ môi trường. Cho tôi hỏi tổ chức không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào? Câu hỏi của anh Thanh Toàn ở Lâm Đồng.

Tổ chức không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Căn cứ khoản 3, điểm b, điểm c khoản 5 Điều 42 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về nộp phí bảo vệ môi trường, ký quỹ bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường như sau:

Vi phạm các quy định về nộp phí bảo vệ môi trường, ký quỹ bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, chôn lấp chất thải và bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
...
3. Phạt tiền từ 2 đến 3 lần số tiền phải ký quỹ đối với hành vi không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm không quá 1.000.000.000 đồng.
...
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
...
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành đối với các vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường; buộc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Theo quy định trên, tổ chức không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2 đến 3 lần số tiền phải ký quỹ. Tuy nhiên mức phạt tiền không quá 2.000.000.000 đồng.

Đồng thời người vi phạm còn bị buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và phân tích mẫu môi trường trong trường hợp có vi phạm về xả chất thải vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hoặc gây ô nhiễm môi trường theo định mức, đơn giá hiện hành.

Và bị buộc phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường; buộc mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối với hành vi vi phạm.

Bảo vệ môi trường

Bảo vệ môi trường (Hình từ Internet)

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định không?

Theo khoản 2 Điều 56 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
...

Bên cạnh đó tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
...
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 67 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Trường hợp phạt tăng thêm đối với các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật của cùng mẫu chất thải, thẩm quyền xử phạt được tính theo hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao nhất của mẫu chất thải đó bao gồm cả phạt tăng thêm.

Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi trường với mức phạt tiền tối đa là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và tối đa 200.000.000 đồng đối với tổ chức.

Do tổ chức không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiềncao nhất là 3 lần số tiền phải ký quỹ nên nếu số tiền phạt từ dưới 200.000.000 đồng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền xử phạt tổ chức này.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2022/NĐ-CP về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 02 năm.
2. Các hành vi vi phạm đang thực hiện, các hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định này được quy định như sau:
a) Các hành vi được quy định tại Điều 9; điểm e, g, h khoản 1, điểm e, g, h khoản 2, điểm e, g, h khoản 3 Điều 11; điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 Điều 13; điểm b, d, e khoản 1, điểm c, d, đ khoản 2, điểm c, d, đ khoản 3, điểm c, d, đ khoản 4 Điều 14; khoản 2, điểm e, g, h khoản 3, điểm e, g, h, i khoản 4, khoản 6 Điều 15 và Điều 38 Nghị định này là hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 10; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 11; khoản 1 Điều 32; khoản 1 Điều 33; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 43 Nghị định này là hành vi đang được thực hiện, thì thời hiệu được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân phải công khai thông tin hoặc phải nộp báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Các hành vi vi phạm quy định tại các Điều 18, 19, 20, 21, 22, 23 Nghị định này là hành vi đã kết thúc, thì thời hiệu được tính từ thời điểm lấy mẫu;
d) Các hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này là hành vi vi phạm đã kết thúc, thời điểm kết thúc được tính từ lúc thực hiện xong hành vi vi phạm;
đ) Trừ các hành vi được quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, các hành vi khác được quy định trong Nghị định này được người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu xử phạt theo điểm b khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định là 02 năm.

Ký quỹ bảo vệ môi trường
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khai thác khoáng sản có phải thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường hay không? Thời điểm ký quỹ bảo vệ môi trường là khi nào?
Pháp luật
Khi ký quỹ bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản có phải tính yếu tố trượt giá không?
Pháp luật
Ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải là gì? Khoản tiền, thời gian ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải?
Pháp luật
Những trường hợp nào phải ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định mới nhất hiện nay? Tại sao phải ký quỹ bảo vệ môi trường?
Pháp luật
Nhập khẩu sắt thép từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất thì phải ký quỹ bảo vệ môi trường bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ chức không thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Pháp luật
Quy trình ký quỹ bảo vệ môi trường khi nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất? Thực hiện ký quỹ bảo vệ môi trường tại đâu?
Pháp luật
Phế liệu là gì? Tại sao khi nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất phải ký quỹ bảo vệ môi trường?
Pháp luật
Tổ chức ký quỹ bảo vệ môi trường cho hoạt động chôn lấp chất thải có được hưởng lãi suất từ số tiền ký quỹ này hay không?
Pháp luật
Việc nhập khẩu phế liệu nhôm từ nước ngoài về Việt Nam phải tuân thủ những điều kiện nào về bảo vệ môi trường?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ký quỹ bảo vệ môi trường
1,636 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ký quỹ bảo vệ môi trường
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào