Tổ chức được mua bảo hiểm nhân thọ có được đóng phí bảo hiểm nhân thọ một lần hay không theo quy định?

Tôi có thắc mắc cần giải đáp như sau: Tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài có được mua bảo hiểm nhân thọ hay không theo quy định pháp luật? Tổ chức được mua bảo hiểm nhân thọ có được đóng phí bảo hiểm nhân thọ một lần hay không? Câu hỏi của anh N.T.T (Nghệ An).

Tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài có được mua bảo hiểm nhân thọ hay không theo quy định pháp luật?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 67/2023/TT-BTC có quy định về bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe cụ thể như sau;

Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe
1. Bên mua bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe phải đáp ứng quy định sau:
a) Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, hoặc cá nhân tại Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Đáp ứng các điều kiện để mua bảo hiểm theo quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm.
2. Người được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là người có tính mạng, sức khỏe, tuổi thọ được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm với người được bảo hiểm theo quy định tại Điều 34 Luật Kinh doanh bảo hiểm.
4. Người thụ hưởng của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe là người được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm cá nhân hoặc người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm nhóm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nhóm. Việc chỉ định thay đổi người thụ hưởng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe phải phù hợp với quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

Như vậy, theo quy định nêu trên, bên mua bảo hiểm nhân thọ có thể là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Do đó, tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài sẽ không được mua bảo hiểm nhân thọ.

Tổ chức được mua bảo hiểm nhân thọ có được đóng phí bảo hiểm nhân thọ một lần hay không theo quy định?

Tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài có được mua bảo hiểm nhân thọ hay không theo quy định pháp luật? (Hình từ Internet).

Tổ chức được mua bảo hiểm nhân thọ có được đóng phí bảo hiểm nhân thọ một lần hay không?

Theo quy định tại Điều 37 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định về đóng phí bảo hiểm nhân thọ như sau:

Đóng phí bảo hiểm nhân thọ
1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số kỳ phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì thời gian gia hạn đóng phí là 60 ngày.
3. Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương chấm dứt thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày bị chấm dứt và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
4. Trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng hoặc không đóng đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được tự ý khấu trừ phí bảo hiểm từ giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm khi chưa có sự đồng ý của bên mua bảo hiểm và không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với bảo hiểm nhóm.

Như vậy, theo quy định nêu trên, tổ chức được mua bảo hiểm nhân thọ được phép đóng phí 01 lần hoặc nhiều lần theo thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.

Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có bị vô hiệu trong trường hợp các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 có quy định hợp đồng bảo hiểm vô hiệu như sau:

Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
b) Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm;
c) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội;
đ) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo;
e) Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được;
h) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật này;
i) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép;
k) Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
l) Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Điều 18 của Luật này.
...

Như vậy, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ sẽ được xem là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Theo đó, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được thì hợp đồng bảo hiểm nhân thọ bị vô hiệu trong trường hợp các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.

Bảo hiểm nhân thọ TẢI TRỌN BỘ CÁC VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM NHÂN THỌ HIỆN HÀNH
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Dự phòng toán học đối với bảo hiểm nhân thọ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?
Pháp luật
Dự phòng chia lãi trong dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ được sử dụng để làm gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Có được mua bảo hiểm nhân thọ cho đối phương khi vợ chồng đã làm đám cưới nhưng chưa hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn không?
Pháp luật
Hoa hồng nhận được từ hoạt động bán bảo hiểm nhân thọ thì có chịu thuế giá trị gia tăng hay không?
Pháp luật
Một doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được bán bảo hiểm nhân thọ và không được đồng thời bán bảo hiểm phi nhân thọ đúng không?
Pháp luật
Mẫu tài liệu giải trình phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm nhân thọ là mẫu nào? Phí bảo hiểm nhân thọ được xác định dựa trên căn cứ nào?
Pháp luật
Tải về mẫu báo cáo danh sách đại lý bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ở đâu? Hướng dẫn cách ghi chi tiết?
Pháp luật
Dự phòng nghiệp vụ cho từng hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của chi nhánh doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài gồm những gì?
Pháp luật
Bảo hiểm tử kỳ có phải là bảo hiểm nhân thọ không? Bên mua bảo hiểm có thể mua bảo hiểm tử kỳ cho ai?
Pháp luật
Mẫu Đơn đăng ký phương pháp, cơ sở tính phí bảo hiểm của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ là mẫu nào? Có thể tải ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm nhân thọ
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
763 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm nhân thọ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm nhân thọ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào