Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất dự án thương mại, dịch vụ nhưng chỉ có một nhà đầu tư đủ điều kiện nộp hồ sơ tham gia thì buổi đấu giá có được tiến hành không?

Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất dự án (thương mại dịch vụ) nhưng chỉ có 1 nhà đầu tư nộp hồ sơ tham gia, đáp ứng yêu cầu. Như vậy, nhà đầu tư này có được công nhận là nhà đầu tư của dự án này hay không? Có được Nhà nước cho thuê đất hay không? Câu hỏi của bạn Phi Hùng (Hội An).

Không thể tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất khi chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia đúng không?

Khoản 1 Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về các trường hợp đấu giá không thành như sau:

Đấu giá không thành
1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:
a) Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá;
b) Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá;
c) Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên;
d) Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này;
đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người trả giá tiếp;
e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.
...

Các trường hợp đấu giá không thành có trường hợp là đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.

Căn cứ Điều 59 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định như sau:

Tài sản đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá
Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá quy định tại Điều 49 của Luật này không áp dụng đối với các tài sản sau đây:
1. Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2. Quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Tài sản khác mà pháp luật quy định không đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá.

Theo quy định này thì việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá vẫn có thể được tiến hành theo quy định tại Điều 49 của Luật này nhưng sẽ không áp dụng đối với các tài sản nêu trên.

Theo đó, quyền sử dụng đất cũng là một loại tài sản có thể được đem ra đấu giá nếu thuộc các loại tài sản quy định trên thì khi chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá thì việc đấu giá không thành (cuộc đấu giá không thể tiến hành được).

Theo như thông tin bạn cung cấp thì trường hợp của bạn được hiểu rằng quyền sử dụng đất dự án thương mại, dịch vụ này sẽ được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án, cho nên việc đấu giá này sẽ không thành do chỉ có một nhà đầu tư tham gia đấu giá.

Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất dự án thương mại, dịch vụ nhưng chỉ có một nhà đầu tư đủ điều kiện nộp hồ sơ tham gia thì buổi đấu giá có được tiến hành không?

Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất dự án thương mại, dịch vụ nhưng chỉ có một nhà đầu tư đủ điều kiện nộp hồ sơ tham gia thì buổi đấu giá có được tiến hành không? (Hình từ Internet)

Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện trong trường hợp nào?

Điều 49 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về việc đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá như sau:

Đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá
1. Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành và được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá, hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản;
b) Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản.
2. Việc đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến ngày tổ chức cuộc đấu giá.
3. Biên bản đấu giá ngoài nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 44 của Luật này còn phải thể hiện quá trình đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc chỉ có một người trả giá, chấp nhận giá hợp lệ; ý kiến đồng ý của người có tài sản đấu giá.

Theo đó việc đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện khi đáp ứng những điều kiện quy định tại Điều 49 và không thuộc quy định tại Điều 59 Luật này.

Những trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành thì xử lý thế nào?

Khoản 2, khoản 3 Điều Điều 52 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định như sau:

Đấu giá không thành
...
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản trả lại tài sản, giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc đấu giá lại theo thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản.
Đấu giá quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Đấu giá quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất, thuê mặt nước
Pháp luật
Đấu giá quyền sử dụng đất không thành cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư không?
Pháp luật
Khoản tiền đặt trước được xử lý thế nào sau khi phiên đấu giá kết thúc? Tiền đặt trước có phải là tiền đặt cọc để đấu giá quyền sử dụng đất?
Đề xuất tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền đặt trước 20% tổng giá trị thửa đất theo giá khởi điểm?
Đề xuất tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền đặt trước 20% tổng giá trị thửa đất theo giá khởi điểm?
Pháp luật
Trường hợp nào đấu giá quyền sử dụng đất không thành? Cá nhân có được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thực hiện kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Phương án đấu giá quyền sử dụng đất gồm nội dung chính nào? Ai phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể để tính giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đặt trước bao nhiêu tiền theo quy định Nghị định 102?
Pháp luật
Thời hạn nộp tiền thuê đất đối với đất cho thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là bao lâu?
Pháp luật
Điều kiện để cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất theo Nghị định 102?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu giá quyền sử dụng đất
2,574 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đấu giá quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào