Tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo nhưng không hoạt động trong 02 năm liền thì có được công nhận là tổ chức tôn giáo không?

Tôi muốn biết trường hợp tổ chức tôn giáo đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo nhưng không hoạt động trong 02 năm liền thì có được công nhận là tổ chức tôn giáo không? Hai năm trước tổ chức của tôi được cấp giấy chứng nhận, nhưng sau đó vì một số lý do khách quan mà không thể hoạt động. Đến nay muốn hoạt động lại không biết có được công nhận hay không? Trình tự thực hiện thủ tục công nhận đối với tổ chức tôn giáo là gì?

Tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo nhưng không hoạt động trong 02 năm liền thì có được công nhận hoạt động không?

Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo

Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo

Điều kiện để công nhận tổ chức tôn giáo theo quy định tại Điều 21 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 được quy định cụ thể như sau:

Tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

- Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;

- Có hiến chương theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

- Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;

- Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương;

- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

- Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Có thể thấy, một trong những điều kiện đầu tiên để được công nhận là tổ chức tôn giáo sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo chính là việc tổ chức phải hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo. Trong trường hợp của bạn, ngay sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động, tổ chức của bạn đã ngưng hoạt động cho đến nay là được 02 năm.

Do đó, tổ chức của bạn không đáp ứng yêu cầu để được công nhận là một tổ chức tôn giáo.

Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo gồm những thành phần nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016, hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo bao gồm:

- Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trsở của tổ chức;

- Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;

- Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;

- Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;

- Hiến chương của tổ chức;

- Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;

- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.

Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về tên của tổ chức tôn giáo?

Tên của tổ chức tôn giáo theo quy định tại Điều 25 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:

- Tổ chức tôn giáo phải có tên bằng tiếng Việt.

- Tên của tổ chức tôn giáo không trùng với tên tổ chức tôn giáo khác hoặc tổ chức khác đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.

- Tên của tổ chức tôn giáo được sử dụng trong quan hệ với tổ chức, cá nhân khác.

- Tên của tổ chức tôn giáo được pháp luật công nhận và bảo vệ.

- Tổ chức tôn giáo thay đổi tên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này chấp thuận.

- Tổ chức tôn giáo trực thuộc thay đổi tên thì tổ chức tôn giáo có trách nhiệm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 29 của Luật này chấp thuận.

Tổ chức tôn giáo muốn đổi tên thì phải tiến hành như thế nào?

Trình tự, thủ tục thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 162/2017/NĐ-CP như sau:

(1) Trước khi thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.

Văn bản đề nghị nêu rõ tên, trụ sở, người đại diện của tổ chức tôn giáo; tên tổ chức tôn giáo hoặc tên tổ chức tôn giáo trực thuộc trước và sau khi thay đổi; lý do, dự kiến thời điểm thay đổi kèm theo bản sao có chứng thực quyết định công nhận tổ chức tôn giáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp thay đổi tên của tổ chức tôn giáo; bản sao có chứng thực văn bản chấp thuận thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và văn bản thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc của tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức tôn giáo trực thuộc quản lý trực tiếp đối với trường hợp thay đổi tên của tổ chức tôn giáo trực thuộc.

(2) Thẩm quyền chấp thuận thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về việc thay đổi tên của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, sau khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động, tổ chức nếu muốn được công nhận là tổ chức tôn giáo thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật đinh nêu trên. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành cũng quy định cụ thể những yêu cầu đối với tên của tổ chức tôn giáo. Trường hợp tổ chức tôn giáo muốn đổi tên, trình tự thực hiện cụ thể theo luật định.

Tổ chức tôn giáo
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chùa có phải là tổ chức tôn giáo không? Nếu không phải thì chùa có tư cách pháp nhân hay không?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo tự giải thể thì có cần phải gửi hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước chấp thuận hay không?
Pháp luật
Tổ chức tôn giáo cần phải có địa điểm đặt cơ sở đào tạo thì mới được thành lập cơ sở đào tạo tôn giáo đúng không?
Pháp luật
Để đáp ứng điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo thì hiến chương của tổ chức tôn giáo phải có những nội dung gì?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc tổ chức quyên góp của tổ chức tôn giáo mới nhất hiện được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc tổ chức tôn giáo ở Việt Nam chấm dứt gia nhập tổ chức tôn giáo nước ngoài mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có nhiệm vụ làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo trong nước và quốc tế, đối ngoại tôn giáo và đấu tranh nhân quyền?
Pháp luật
Văn bản chấp thuận việc hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc sẽ hết hiệu lực khi nào theo quy định?
Pháp luật
Tẩn xuất là gì? Để xảy ra sai phạm ảnh hưởng đến Giáo hội Phật giáo Việt Nam, trụ trì sẽ bị tẩn xuất đúng không?
Pháp luật
Tín đồ là gì? Tổ chức tôn giáo trước khi cử tín đồ tham gia hoạt động tôn giáo, đào tạo tôn giáo ở nước ngoài cần làm gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ chức tôn giáo
1,999 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ chức tôn giáo
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào