Tổ chức chuyển mạch thẻ là gì? Tổ chức chuyển mạch thẻ có phải là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán?
Tổ chức chuyển mạch thẻ là gì? Tổ chức chuyển mạch thẻ có phải là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán?
Căn cứ theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có định nghĩa như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
17. Tổ chức thanh toán thẻ (viết tắt là TCTTT) là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện thanh toán thẻ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
18. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (viết tắt là TCTGTT) bao gồm: Tổ chức chuyển mạch thẻ; Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ và TCTGTT có hợp tác với TCTTT.
19. Tổ chức chuyển mạch thẻ là TCTGTT thực hiện việc chuyển mạch các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận thẻ theo các thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
20. Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ là TCTGTT thực hiện việc bù trừ điện tử các nghĩa vụ tài chính phát sinh từ các giao dịch thẻ cho các TCPHT, TCTTT, TCTGTT có hợp tác với TCTTT, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận thẻ theo các thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
...
Theo quy định trên thì tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm: Tổ chức chuyển mạch thẻ; Tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với tổ chức thanh toán thẻ.
Do đó, tổ chức chuyển mạch thẻ là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Tổ chức chuyển mạch thẻ thực hiện việc chuyển mạch các giao dịch thẻ cho các tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có hợp tác với tổ chức thanh toán thẻ, tổ chức thẻ quốc tế và đơn vị chấp nhận thẻ theo các thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
Tổ chức chuyển mạch thẻ là gì? Tổ chức chuyển mạch thẻ có phải là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán? (Hình từ Internet)
Thông tin in trên thẻ ngân hàng vật lý có bao gồm tên tổ chức chuyển mạch thẻ?
Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có quy định như sau:
Thông tin trên thẻ
1. Thông tin in trên thẻ vật lý phải bao gồm các yếu tố sau:
a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương mại của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức hợp tác phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên quan), tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức hợp tác không lớn hơn tên viết tắt hoặc logo thương mại của TCPHT, thông tin trên thẻ cần thể hiện rõ bằng tiếng Việt nội dung thẻ này được phát hành bởi TCPHT;
b) Tên tổ chức chuyển mạch thẻ mà TCPHT là thành viên (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ;
c) Tên hoặc nhãn hiệu thương mại của thẻ (nếu có);
d) Họ, tên đối với chủ thẻ là cá nhân; tên tổ chức đối với chủ thẻ là tổ chức và họ, tên của cá nhân được tổ chức ủy quyền sử dụng thẻ. Quy định này không áp dụng đối với thẻ trả trước vô danh.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, TCPHT được quy định thêm các thông tin khác in trên thẻ nhưng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, TCPHT phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và TCTQT hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ).
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì thông tin in trên thẻ ngân hàng vật lý bao gồm tên tổ chức chuyển mạch thẻ (tên viết tắt hoặc logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ) mà tổ chức phát hành thẻ là thành viên, trừ trường hợp thẻ không có tính năng giao dịch thông qua dịch vụ chuyển mạch thẻ của tổ chức chuyển mạch thẻ.
Lưu ý: Khi phát hành thẻ đồng thương hiệu, tổ chức phát hành thẻ phải đảm bảo việc sắp xếp logo thương mại của tổ chức chuyển mạch thẻ Việt Nam và tổ chức thẻ quốc tế hoặc tổ chức chuyển mạch thẻ của quốc gia khác không có sự phân biệt đối xử giữa các tổ chức (logo phải có cùng kích cỡ, được đặt trên cùng mặt thẻ).
Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ ngân hàng là đồng tiền nào?
Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ ngân hàng được quy định tại Điều 4 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau:
(1) Trên lãnh thổ Việt Nam:
- Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;
- Đối với các giao dịch thẻ khác:
+ Đồng tiền giao dịch là đồng Việt Nam.
Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ;
+ Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam. Các đơn vị cấp nhận thanh toán chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ tổ chức phát hành thẻ;
- Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
(2) Ngoài lãnh thổ Việt Nam:
Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho tổ chức phát hành thẻ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu biên bản thẩm định điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke (dịch vụ vũ trường) mới nhất hiện nay?
- Mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng cuối năm mới nhất? Tải mẫu biên bản hội nghị tổng kết công tác Đảng ở đâu?
- Người đại diện cố ý thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại sẽ phải chịu trách nhiệm gì?
- Hướng dẫn tự đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp? Tải về Mẫu phiếu tự đánh giá mới nhất?
- Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước của tổ chức, cá nhân bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?