định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT quy định về đo đạc chỉnh lý bản đồ đị chính như sau:
- Chỉnh lý bản đồ địa chính
+ Việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp sau:
++ Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng
.10.3 Điều kiện thử nghiệm
- Bụi: DRB 4/15 dolomite
Sự phân bố kích thước bụi dolomit được thể hiện trong Bảng 3.
Sự phân bố cỡ hạt của bụi trong không khí tại khu vực làm việc của buồng chứa bụi được thể hiện trong Hình 11.
Đặc tính này là một tham số thiết yếu, phải được kiểm tra xác nhận đặc biệt nếu hình dạng của buồng thử hơi khác với mô hình
spindown (4.1.5) trong 30 s để mồi lắng xuống đáy ống trước khi mở và hoàn nguyên. Khi hoàn nguyên, nên dùng dung dịch đệm TE (3.2.9) để hoàn nguyên mồi ở nồng độ 100 µM làm gốc.
- Mồi được sử dụng ở nồng độ 20 µM: pha loãng mồi gốc bằng nước tinh khiết không có nuclease (3.2.11) (10 µl mồi gốc và 40 µl nước tinh khiết không có nuclease).
- Đoạn dò WSSV
) (Lot 1361246)[1]) (xem phụ lục B).
6.1.4.2 Chuẩn bị mồi
Phương pháp RT PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu 10F/144R (3.2.1) để phát hiện YHV1. Trình tự cặp mồi (xem phụ lục C, Bảng C1).
Mồi được chuẩn bị như sau:
- Mồi ở trạng thái đông khô phải được ly tâm nhanh bằng máy spindown (4.1.5) trong 30 s để mồi lắng xuống đáy ống trước khi mở và hoàn nguyên
Nested PCR sử dụng cặp mồi 146F1/146R1 và 146F2/146R2 (3.2.1) để phát hiện vi rút đốm trắng. Trình tự cặp mồi (xem phụ lục C, Bảng C.1).
Mồi được chuẩn bị như sau:
- Mồi ở trạng thái đông khô phải được ly tâm nhanh bằng máy ly tâm nhanh spindown (4.1.5) trong 30 s để mồi lắng xuống đáy ống trước khi mở và hoàn nguyên. Dùng dung dịch đệm TE (3.2.9) để
]) (xem phụ lục B2).
6.1.4.2 Chuẩn bị mồi
Phương pháp Nested PCR sử dụng cặp mồi 146F1/146R1 và 146F2/146R2 (3.2.1) để phát hiện vi rút đốm trắng. Trình tự cặp mồi (xem phụ lục C, Bảng C.1).
Mồi được chuẩn bị như sau:
- Mồi ở trạng thái đông khô phải được ly tâm nhanh bằng máy ly tâm nhanh spindown (4.1.5) trong 30 s để mồi lắng xuống đáy ống trước
phòng thử nghiệm sinh học và những thiết bị, dụng cụ sau:
4.1 Thiết bị, dụng cụ dùng chung
4.1.1 Tủ lạnh
4.1.2 Tủ âm sâu
4.1.3 Cân phân tích có thể cân chính xác 0,1 mg
4.1.4 Pipet đơn kênh các loại
4.1.5 Ống đong, dung tích 100ml; 500ml; 1000ml
4.1.6 Máy ly tâm
4.1.7 Lò vi sóng
4.2 Thiết bị, dụng cụ dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng RT
olseni.
4.1.1. Nồi hấp vô trùng, có thể duy trì ở nhiệt độ 115°C.
4.1.2. Kính hiển vi quang học, vật kính 10 X, 20 X, 40 X và 100 X.
4.1.3. Ống nghiệm vô trùng, dung tích 15 ml.
4.1.4. Phiến kính vô trùng.
4.1.5. Lamen vô trùng.
4.1.6. Dao mổ, panh, kéo vô trùng.
4.1.7. Pipet pasteur.
4.2. Thiết bị, dụng cụ dùng cho phương pháp chẩn đoán bằng
.1.2 Tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ ở 28°C đến 37°C.
4.1.3 Kính hiển vi quang học, vật kính 10 X, 20 X, 40 X và 100 X.
4.1.4 Ống nghiệm vô trùng, dung tích 15 ml.
4.1.5 Đèn cồn.
4.1.6 Que cấy.
4.1.7 Phiến kính, vô trùng.
4.1.8 Lamen, vô trùng.
4.1.9 Dao mổ, panh, kéo vô trùng.
4.2 Thiết bị, dụng cụ sử dụng cho phương pháp PCR (Polymerase Chain
lạnh tiêu bản (4.1.5);
+ Đặt khối parafin lên máy cắt tiêu bản (4.1.6) sao cho mặt khối parafin song song với mép lưỡi dao, cắt bỏ những lát đầu đến khi lát cắt có đủ các bệnh phẩm, điều chỉnh độ dày của lát cắt từ 3 mm đến 5 mm, cắt một vài lát;
+ Chọn lát cắt phẳng thả vào nồi dãn tiêu bản (4.1.7) với nhiệt độ nước từ 35 °C đến 40 °C; dùng phiến
.
4.14. Ống ly tâm dung tích 50 ml và 15 ml.
4.15. Micropipet, dung tích từ 0,5 μl đến 10 μl, từ 5 μl đến 50 μl, từ 50 μl đến 200 μl, từ 100 μl đến 1000μl, từ 1000 μl đến 5000 μl.
4.16. Micropipet đa kênh, dung tích từ 5 μl đến 50 μl, từ 50 μl đến 200 μl.
4.17. Bộ cối chày sứ.
4.18. Chai nhựa nuôi tế bào: 25 cm2, 75 cm2.
4.19. Đĩa nhựa nuôi tế
.1.4), gắp bệnh phẩm từ khuôn nhựa đặt vào khay sắt, đặt khuôn nhựa (4.1.1) lên trên. Để nguội, tách lấy khối parafin.
6.1.4.2. Cắt tiêu bản
- Cắt gọt khối paraffin (6.1.4.1) cho bằng phẳng, đặt trên mặt máy làm lạnh tiêu bản (4.1.5);
- Đặt khối parafin lên máy cắt tiêu bản (4.1.6) sao cho mặt khối parafin song song với mép lưỡi dao, cắt bỏ những lát đầu
thi công nhanh, khả năng cơ giới hóa cao và những yêu cầu về kỹ thuật an toàn trong thi công.
4.1.5 Các công trình phụ trợ phải được tính toán, bảo vệ đủ chịu tác dụng của thiên nhiên (mưa, lũ và bão) trong điều kiện cho phép và được ghi trong bản vẽ thi công.
Độ chôn sâu của chân cọc ván đê quai, của các móng và những công trình dưới nước phải xét
, tiếp tục chi trả tại các điểm chi trả là điểm giao dịch của bưu điện đến hết ngày 25 của tháng
4.1.5. Lập Danh sách C75-HD, vào sổ chi tiết theo dõi thu hồi của từng đối tượng do BHXH tỉnh quản lý và tổng hợp danh sách thu hồi của toàn tỉnh theo quy định.
...
Theo đó, lịch chi trả lương hưu tháng 01/2024 như sau:
- Chi trả tại điểm chi trả: Từ
nguyên xác định liên quan tới cỡ ống và mặt bích được sử dụng.
- Nếu quy định loạt PN, các mặt bích phải phù hợp với EN 1092-1.
- Nếu quy định cấp, cỡ mặt bích phải là NPS phù hợp với ANSI/ASME B 16.5 hoặc ANSI/ASME B 16.47, khi thích hợp.
4.1.5 Vật liệu mặt bích
Vật liệu mặt bích phải được quy định phù hợp với loạt mặt bích.
- Nếu quy định loạt PN
hiệu là R.415: Biển này dùng để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết số lượng làn đường và loại xe được phép lưu thông trên từng làn đường theo quy định.
(2) Biển phân làn đường cho từng loại xe: Ký hiệu là R.412 (a,b,c,d,e,f,g,h). Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết có làn đường dành riêng cho từng loại xe hoặc nhóm xe riêng
B
A
B
C
C
4. Phần Lịch sử
Câu hỏi
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
Đáp án
C
D
D
B
B
A
B
A
C
A
Câu hỏi
411
412
413
414
415
416
417
Đáp án
B
A
A
C
A
C
B
5
.9
37,0 - 41,4
41,5 - 46,1
46,2 - 50,9
51,0 - 56,0
56,1 - 61,2
118 - 133
134 - 149
150 - 166
167 - 183
184 - 201
202 - 220
14,0
- Sức phá hoại cực kỳ lớn.
- Sóng biển cực kỳ mạnh. Đánh đắm tàu biển có trọng tải lớn
Theo đó, Siêu bão Yagi đổ bộ vào đất liền với cấp gió từ 16 trở lên và có tốc độ gió từ trên 184 km/h trở lên thì