2.2.1. Kiểm soát, đánh giá kết quả tài liệu, gửi báo cáo đúng mẫu quy định (01 lần/tháng), thời gian trước ngày 10 tháng sau, chi tiết tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
2.2.2. Gửi báo cáo tình trạng hoạt động trạm (01 lần/tháng), thời gian trước ngày 10 tháng sau; báo cáo đột xuất (báo cáo trước và sau) khi có thời tiết nguy hiểm, chi
chuyển và bốc dỡ;
- đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
2.2 Phân hạng
Cà chua thân gỗ quả tươi được phân thành ba hạng như sau:
2.2.1 Hạng “đặc biệt”
Cà chua thân gỗ quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất, đặc trưng cho giống, không có khuyết tật trừ các khuyết tật rất nhẹ với điều kiện không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất
trạng của cải bẹ xanh phải:
- chịu được vận chuyển và bốc dỡ;
- đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
2.2 Phân hạng
Cải bẹ xanh được phân thành hai hạng như sau:
2.2.1 Hạng I
Cải bẹ xanh thuộc hạng này phải có chất lượng tốt, đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương mại.
Cải bẹ xanh thuộc hạng này không được còn búi rễ.
Cho phép có khuyết tật nhẹ
triển và tình trạng của cải bẹ xanh phải:
- chịu được vận chuyển và bốc dỡ;
- đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
2.2 Phân hạng
Cải bẹ xanh được phân thành hai hạng như sau:
2.2.1 Hạng I
Cải bẹ xanh thuộc hạng này phải có chất lượng tốt, đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương mại.
Cải bẹ xanh thuộc hạng này không được còn búi rễ.
Cho phép có
nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
2.2 Phân hạng
Cà chua thân gỗ quả tươi được phân thành ba hạng như sau:
2.2.1 Hạng “đặc biệt”
Cà chua thân gỗ quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất, đặc trưng cho giống, không có khuyết tật trừ các khuyết tật rất nhẹ với điều kiện không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất
tiêu chí của giống và vùng trồng.
Độ phát triển và tình trạng của cải bẹ xanh phải:
- chịu được vận chuyển và bốc dỡ;
- đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
2.2 Phân hạng
Cải bẹ xanh được phân thành hai hạng như sau:
2.2.1 Hạng I
Cải bẹ xanh thuộc hạng này phải có chất lượng tốt, đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương mại.
Cải bẹ xanh thuộc
vùng trồng.
Độ phát triển và tình trạng của cải bẹ xanh phải:
- chịu được vận chuyển và bốc dỡ;
- đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
2.2 Phân hạng
Cải bẹ xanh được phân thành hai hạng như sau:
2.2.1 Hạng I
Cải bẹ xanh thuộc hạng này phải có chất lượng tốt, đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương mại.
Cải bẹ xanh thuộc hạng này không được còn
được vận chuyển và bốc dỡ;
- đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
2.2 Phân hạng
Cà chua thân gỗ quả tươi được phân thành ba hạng như sau:
2.2.1 Hạng “đặc biệt”
Cà chua thân gỗ quả tươi thuộc hạng này phải có chất lượng cao nhất, đặc trưng cho giống, không có khuyết tật trừ các khuyết tật rất nhẹ với điều kiện không ảnh hưởng đến hình thức bên
vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
- Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
- Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục
định tại Điều 221 của Bộ luật này.
- Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
(4) Trong thời gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được
nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ
sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu do tình trạng sức khỏe mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa thì Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa. Lưu ý: nếu người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt họ thì Hội đồng
yêu cầu về bố trí mặt bằng đối với chợ đầu mối cụ thể như sau:
"2.2. Yêu cầu về bố trí mặt bằng
2.2.1. Tỷ lệ diện tích đất xây dựng nhà chợ chính; khu mua bán ngoài trời; đường giao thông nội bộ và bãi xe; khu sân vườn, cây xanh phải đáp ứng theo TCVN 9211:2012.
2.2.2. Các điểm kinh doanh sản phẩm thực vật tươi sống; động vật tươi sống; thủy sản
đây:
2.2.1. Đối với chế biến ướt
2.2.1.1. Công đoạn xát tươi
Sử dụng máy xát và có quy trình xát phù hợp để tránh làm dập nát hư hỏng cà phê.
2.2.1.2. Công đoạn ngâm rửa, ủ nhớt: Các bể ủ cà phê phải có mái che, không được phơi nắng đống ủ.
2.2.1.3. Làm khô: Cà phê thóc ướt được làm ráo nước, sau đó làm khô đến độ ẩm ≤ 13%.
Nếu phơi, sân phơi
thể sau đây:
2.2.1. Đối với chế biến ướt
2.2.1.1. Công đoạn xát tươi
Sử dụng máy xát và có quy trình xát phù hợp để tránh làm dập nát hư hỏng cà phê.
2.2.1.2. Công đoạn ngâm rửa, ủ nhớt: Các bể ủ cà phê phải có mái che, không được phơi nắng đống ủ.
2.2.1.3. Làm khô: Cà phê thóc ướt được làm ráo nước, sau đó làm khô đến độ ẩm ≤ 13%.
Nếu phơi
3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
+ Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
+ Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256
lẫn trong gạo nếp trắng như sau:
"C.2 Cách tiến hành
C.2.2 Xác định tỷ lệ tạp chất và tỷ lệ thóc lẫn
C.2.2.1 Phép xác định
Cân phần mẫu thử 1 (khoảng 500 g) (xem Phụ lục A), chính xác đến 0,01 g, cho lên sàng (C.1.2) có đường kính lỗ 1,0 mm. Lắc tròn sàng bằng tay với tốc độ từ 100 r/min đến 120 r/min trong 2 min, mỗi phút đổi chiều một lần. Nhặt
hợp với Tiêu chuẩn? (Hình từ Internet)
Me ngọt quả tươi được phân thành mấy thứ hạng và mỗi thứ hạng có những tiêu chí nào?
Theo Mục 2.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12358:2018 (ASEAN STAN 39:2014) về Me ngọt quả tươi có phân hạng đối với me ngọt quả tươi như sau:
"2.2 Phân hạng
Me ngọt quả tươi được phân thành ba hạng như sau:
2.2.1 Hạng “đặc biệt