?
Căn cứ tại Điều 73 Dự thảo Luật Viễn tại đây thông sửa đổi thì nếu không có sự thay đổi thì thời hạn giấy phép nghiệp vụ viễn thông được quy định như sau:
Quy định chuyển tiếp
Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 tiếp tục có hiệu lực đến hết
trong hạn mức chỉ định thầu, các tổ chức, cá nhân áp dụng Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này; đối với gói thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 nhưng giá gói thầu không nằm trong hạn mức chỉ định thầu thì vận dụng Mẫu hợp đồng thuộc Mẫu số 01, 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
..."
Theo đó, chỉ định thầu thông
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy
sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì Luật Đất đai hiện hành (Luật Đất đai 2013) sẽ hết hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
Do đó, Luật Đất đai hiện hành (Luật Đất đai 2013) áp dụng đến hết ngày 31
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 sẽ phát sinh hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Tuy nhiên, Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
Bảng
/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Theo đó, Luật Đất đai 2024 sẽ phát sinh hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Tuy nhiên, Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm
Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm là gì? Tổ chức Lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu bầu chức vụ cán bộ quản lý (tập thể có 15 người, trong đó chỉ có 14 người tham gia bỏ phiếu bầu còn một người vắng mặt không tham gia bỏ phiếu bầu). Kết quả có 14/14 phiếu hợp lệ. 13 phiếu đồng ý và 01 phiếu không đồng ý. Vậy khi tính kết quả bỏ phiếu tín nhiệm
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Các nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025:
a) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai số 45/2013/QH13;
b) Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39
số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 sẽ phát sinh hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Tuy nhiên, Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
Gần đây, với mong muốn đưa Luật
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy
sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 sẽ phát sinh hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Tuy nhiên, Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
Gần đây, với mong muốn đưa
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 03/2022/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, các điểm a, c, đ, e và
nào Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực?
Căn cứ quy định tại Điều 197 Luật Nhà ở 2023 về hiệu lực thi hành như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 64/2020/QH14
hết hiệu lực thi hành.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Như vậy, Luật Đất đai 2024 sẽ phát sinh hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025. Tuy nhiên, Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024
điểm a khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 nhưng giá gói thầu không nằm trong hạn mức chỉ định thầu thì vận dụng Mẫu hợp đồng thuộc Mẫu số 01, 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
..."
Theo đó, chỉ định thầu thông thường áp dụng cho các gói tại điểm a (bí mật) và b, c, d, đ khoản 1 Điều 22 Luật đấu thầu.
Còn chỉ định thầu rút gọn áp dụng
nhập cá nhân.
- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định
người đó tại kỳ họp đó hoặc kỳ họp gần nhất.
Trước đây, hệ quả đối với người không được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm được căn cứ vào Điều 15 Nghị quyết 85/2014/QH13 (Hết hiệu lực từ 01/07/2023) về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn của Quốc hội ban hành như sau