quốc tế được ký kết một cách hợp pháp nhưng không quy định về giá thì được phép suy đoán như thế nào về việc này?
Căn cứ theo Điều 55 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
Trong những trường hợp, nếu hợp đồng đã được ký kết một cách hợp pháp, nhưng trong hợp đồng không quy định giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
điều kiện giá cả, thanh toán, đến phẩm chất và số lượng hàng hóa, địa điểm và thời hạn giao hàng, đến phạm vi trách nhiệm của các bên hay đến sự giải quyết tranh chấp được coi là những điều kiện làm biến đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng.
Như vậy, trong mua bán hàng hóa quốc tế, trả lời có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có điều khoản
Internet)
Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã được ký kết hợp pháp nhưng không quy định cách xác định giá thì được phép suy đoán như thế nào?
Căn cứ theo Điều 55 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
Trong những trường hợp, nếu hợp đồng đã được ký kết một cách hợp pháp, nhưng trong hợp đồng không quy định giá cả một cách
đồng mua bán liên quan đến hàng hóa chưa được cá biệt hóa, hàng chỉ được coi là đã đặt dưới quyền định đoạt của người mua khi nào nó được đặc định hóa rõ ràng cho mục đích của hợp đồng này.
Như vậy, nếu người mua trong mua bán hàng hóa quốc tế bị ràng buộc phải nhận hàng tại một nơi khác với nơi có xí nghiệp thương mại của người bán, rủi ro được
trong khoản trên, họ có thể ngăn cản không để hàng hóa được giao cho người mua ngay cả nếu người này giữ trong tay chứng từ cho phép họ nhận hàng. Mục này chỉ liên quan đến các quyền của người mua và người bán đối với hàng hóa.
3. Một bên nào ngừng việc thực hiện hợp đồng, không phụ thuộc vào việc đó xảy ra trước hay sau khi hàng gửi đi, thì phải gửi
bên kia hoàn lại những gì họ đã cung cấp hay đã thanh toán khi thực hiện hợp đồng. Nếu cả hai bên đều bị buộc phải thực hiện việc hoàn lại, thì họ phải làm việc này cùng một lúc.
Theo đó, việc hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không có hiệu lực đối với những quy định của hợp đồng liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp hay đến các quyền lợi
bên kia hoàn lại những gì họ đã cung cấp hay đã thanh toán khi thực hiện hợp đồng. Nếu cả hai bên đều bị buộc phải thực hiện việc hoàn lại, thì họ phải làm việc này cùng một lúc.
Theo đó, việc hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giải phóng hai bên khỏi những nghĩa vụ của họ, trừ nghĩa vụ liên quan đến những khoản bồi thường thiệt hại có thể có
lực với điều kiện tuân thủ các quy định của khoản 6 Điều này, vào ngày đầu tháng tiếp theo sau khi hết một hạn kỳ 12 tháng kể từ ngày văn bản phê chuẩn, chấp nhận, chuẩn y hay gia nhập thứ mười được đệ trình kể cả những văn bản chứa đựng một tuyên bố được làm chiếu theo Điều 92.
...
5. Mọi quốc gia thành viên của Công ước La-Haye 1964 về ký kết hợp
chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong trường hợp có sự chấp nhận chào hàng đó. Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu rõ hàng hóa và ấn định số lượng về giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định thể thức xác định những yếu tố này.
2. Một đề nghị gửi cho những người không xác định chỉ được coi là một lời mời làm chào hàng
năng lãnh sự;
c) "Người đứng đầu cơ quan lãnh sự" có nghĩa là người được bổ nhiệm hoạt động trên cương vị đó;
d) "Viên chức lãnh sự" có nghĩa là bất cứ người nào, kể cả người đứng đầu cơ quan lãnh sự, được uỷ nhiệm thực hiện các chức năng lãnh sự trên cương vị đó;
...
Theo đó, khu vực lãnh sự là khu vực dành cho một cơ quan lãnh sự để thực hiện
.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Bên cạnh đó còn có thể bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được và buộc thu hồi đầu số, kho số viễn thông do thực hiện hành vi này
Mức phạt này áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1
quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được xếp sau tất cả những người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Trật tự ngôi thứ giữa những người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự với nhau, sẽ xếp theo ngày nhận nhiệm vụ phụ trách cơ quan lãnh sự như đã ghi trong thông báo nói tại khoản 2 Điều 15.
5. Các viên chức lãnh sự danh dự là người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ xếp
Nước tiếp nhận.
4. Những người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được xếp sau tất cả những người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Trật tự ngôi thứ giữa những người quyền đứng đầu cơ quan lãnh sự với nhau, sẽ xếp theo ngày nhận nhiệm vụ phụ trách cơ quan lãnh sự như đã ghi trong thông báo nói tại khoản 2 Điều 15.
5. Các viên chức lãnh sự danh dự là người
, Nước cử có thể tuỳ ý bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự.
2. Nước cử phải thông báo kịp thời cho Nước tiếp nhận biết họ tên, cấp bậc và hạng của tất cả các viên chức lãnh sự, trừ người đứng đầu cơ quan lãnh sự, để nếu muốn, Nước tiếp nhận có thể thực hiện quyền của mình theo khoản 3 Điều 23.
3. Nếu luật và qui định của nước mình đòi
liên lạc với Chính phủ, với các cơ quan đại diện ngoại giao và các cơ quan lãnh sự khác của Nước cử đóng ở bất cứ chỗ nào, cơ quan lãnh sự có thể dùng mọi phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao hoặc túi lãnh sự và điện mật mã. Tuy nhiên, cơ quan lãnh sự chỉ có thể đặt và dùng máy vô tuyến
thức. Trong việc liên lạc với Chính phủ, với các cơ quan đại diện ngoại giao và các cơ quan lãnh sự khác của Nước cử đóng ở bất cứ chỗ nào, cơ quan lãnh sự có thể dùng mọi phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao hoặc túi lãnh sự và điện mật mã. Tuy nhiên, cơ quan lãnh sự chỉ có thể đặt và
hành năm 1963 quy định như sau:
Tự do đi lại
Trừ các khu vực cấm hoặc hạn chế đi lại vì lý do an ninh quốc gia theo luật và quy định của Nước tiếp nhận phải đảm bảo cho tất cả các thành viên cơ quan lãnh sự được tự do di chuyển và đi lại trên lãnh thổ nước mình.
Như vậy, thành viên cơ quan lãnh sự được tự do di chuyển và đi lại trên lãnh thổ Nước
. Ngoài trường hợp nêu ở khoản 1 Điều này, viên chức lãnh sự không bị bỏ tù hay hạn chế tự do cá nhân dưới bất cứ hình thức nào, trừ phi phải thi hành một quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan tư pháp.
3. Nếu một quá trình tố tụng hình sự được tiến hành đối với một viên chức lãnh sự thì người đó phải ra trước nhà chức trách có thẩm quyền. Tuy
có thể được hưởng quyền miễn trừ xét xử theo Điều 43, thì người đó không được viện dẫn quyền miễn trừ xét xử nữa khi có sự phản kiện liên quan trực tiếp đến vụ kiện đó.
4. Việc từ bỏ quyền miễn trừ xét xử về một vụ kiện dân sự hay hành chính không được coi như bao hàm cả việc bỏ quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành án; về việc này, cần
không bị bắt hay bị tạm giam chờ xét xử, trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng và theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền.
2. Ngoài trường hợp nêu ở khoản 1 Điều này, viên chức lãnh sự không bị bỏ tù hay hạn chế tự do cá nhân dưới bất cứ hình thức nào, trừ phi phải thi hành một quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan tư pháp.
3. Nếu