tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định về mức hưởng chế độ ốm đau như sau:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày x 75 (%) x Số ngày
Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2.1.1. Trường hợp điều trị nội trú
a) Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo
đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Theo Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;”
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 4 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH thì thời gian hưởng chế độ ốm đau
Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Theo Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều
cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Theo Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng
chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH theo quy định tại Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật BHXH và Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế thì người lao động được giải quyết hưởng chế độ ốm đau.
Đối với người được yêu cầu cách ly y tế mà không bị mắc bệnh truyền nhiễm, không phải là trường hợp ốm
có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.
Bên cạnh đó, điểm c khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
“Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ
ngày.
Chế độ ốm đau
Trường hợp nhân viên đang nghỉ dịch theo quy định mà mắc Covid-19 (F0) có được hưởng chế độ ốm đau không?
Căn cứ Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm Xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động làm việc theo
ngày.
Theo Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:
"Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau
1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc / 24 ngày x 75 (%) x Số ngày nghỉ việc được hưởng
ngày.
Không may bị xuất huyết não, vậy thời gian hưởng chế độ ốm đau khi nằm viện dài ngày là bao nhiêu ngày?
Căn cứ vào Điều 1 Thông tư 46/2016/TT-BYT quy định như sau:
“Điều 1. Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
1. Ban hành kèm theo Thông tư này Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày...”
Theo đó, xuất huyết não quy định tại số thứ tự 129 thuộc
sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền."
(Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)
Vì vậy, điều kiện bắt buộc để hưởng chế độ ốm đau là phải nghỉ việc ngày hôm đó nên nếu chị chấm công cho người lao động ngày đó thì người lao động sẽ không được hưởng chế độ ốm đau này.
Chế độ ốm đau
Hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau được
nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Bên cạnh đó, Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định
hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.”
Bên cạnh đó, căn cứ danh mục thuốc ban hành kèm theo Thông tư 30/2018/TT-BYT quy định loại thuốc trong phạm vi chi trả BHYT như sau:
2.2. Thuốc điều trị gút
76
Allopurinol
Uống
77
Colchicin
Uống
cần xác minh theo quy định tại Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-BTP:
"Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh
Trường hợp việc đăng ký hộ tịch cần xác minh theo quy định tại khoản 4 Điều 22, khoản 2 Điều 26, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 4 Điều 9, khoản 1 Điều 12 Thông tư này, sau thời hạn 20
:
2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:
2
Có được cấp lại giấy chứng nhận nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội (BHXH) khi đi khám thai bị mất không?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 26 Thông tư 56/2017/TT-BYT như sau:
“Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy
giấy cam kết nhà chung cư bạn mua là tài sản riêng của bạn.
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà chung cư theo quy định pháp luật
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT:
“Điều 8 Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
Có thai được miễn thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng không?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
“Điều 10. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm
2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc
hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội."
Bạn cho biết bạn đóng bảo hiểm xã hội được 1 năm sau năm 2014 thì bạn sẽ được nhận 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của mình.
Đồng thời, Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH mức bình quân tiền lương