Quyền thừa kế theo di chúc được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sau:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Căn cứ Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung di chúc như sau:
Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung
định về nội dung của di chúc như sau:
"Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có
di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
...
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được
Xin cho hỏi: Trường hợp nào đảng viên được chuyển sinh hoạt Đảng chính thức? Thủ tục chuyển sinh hoạt Đảng chính thức được thực hiện như thế nào? Hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng chính thức ở trong nước bao gồm những tài liệu gì? - Câu hỏi của chị Thư (Hậu Giang)
biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai
Cho anh hỏi một vấn đề liên quan đến việc lập di chúc. Ví dụ như bố mẹ anh còn sống và bố mẹ anh có năm người con. Bố anh viết di chúc cho người con út để thừa kế tài sản còn anh và ba người con khác hiện tại cũng có nơi ở chỗ khác. Vậy thì khi làm di chúc như vậy có cần phải sự đồng ý của anh và ba người con kia không. Anh và những người kia đã ở
điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
…”
Như vậy, ngay sau khi người để lại di sản theo di chúc chết hoặc người để tại di sản được Tòa án tuyên bố là đã chết thì di chúc hợp pháp sẽ có hiệu lực pháp luật
chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của người quản lý hoặc nhân viên phục vụ theo quy định.
...
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng quyết định công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 3 Điều này.
Chiếu theo quy định này, thương nhân
bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này."
Căn cứ khoản 1 Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện của người làm chứng như sau:
"Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây
Bộ luật này."
Tại khoản 3 Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
"3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên
lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người
biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai
Chú tôi là người nước ngoài, hiện tại chú tôi muốn lập di chúc để lại đất đai cho con cháu của mình. Cho tôi hỏi là có thể lập thừa kế bằng tiếng Anh được không? Di chúc thừa kế đã được công chứng thì có được sửa đổi, bổ sung nội dung di chúc hay không? - câu hỏi của anh Minh Sang (Bình Dương).
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp dùng nguồn kinh phí nào để trích lập quỹ dự trữ bắt buộc? Quỹ dự trữ bắt buộc của tổ chức bảo hiểm tương hỗ được trích hàng năm theo tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Nguồn vốn đầu tư của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngoài quỹ dự trữ bắt buộc còn các khoản nào khác? Câu hỏi của
Cho hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền chứng thực di chúc theo quy định? Trường hợp nào chứng thực di chúc không cần thực hiện tại trụ sở cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực? câu hỏi của chị Hân (Đà Lạt).
Tôi có câu hỏi liên quan đến người làm chứng khi lập di chúc. Ông tôi không biết chữ, hiện nay ông muốn lập di chúc để lại tài sản cho các con và cháu. Xin hỏi trong trường hợp này thì có cần phải có người làm chứng hay không?
Tự lập di chúc có được không? Có phải hỏi ý kiến vợ, chồng, con cái không?
Điều 625 và Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến