Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong Quân đội nhân dân là gì? Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong Quân đội nhân dân được bình xét bằng hình thức gì?
Tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong Quân đội nhân dân là gì?
Căn cứ vào khoản 3 Điều 12 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10, 11,12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
...
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được lựa chọn trong số các cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến” và phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu, áp dụng tại đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả, được thủ trưởng đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên công nhận.
b) Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 10% tổng quân số đơn vị.
Như vậy, tiêu chuẩn danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong Quân đội nhân dân quy định như sau:
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở được xét tặng thường xuyên hàng năm cho cá nhân tiêu biểu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được lựa chọn trong số các cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” hoặc “Lao động tiên tiến”.
- Bên cạnh đó phải có sáng kiến để nâng cao hiệu quả công tác, năng suất lao động hoặc có công trình, đề tài nghiên cứu đã được nghiệm thu, áp dụng tại đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu mang lại hiệu quả, được thủ trưởng đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên công nhận.
- Tỷ lệ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 10% tổng quân số đơn vị.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở (Hình từ Internet)
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong Quân đội nhân dân được bình xét bằng hình thức gì?
Căn cứ vào Điều 57 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Quy trình xét tặng danh hiệu thi đua ở các cấp
1. Tổ chức hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động: Phổ biến tiêu chuẩn và giới thiệu tập thể, cá nhân để bình xét; tập thể, cá nhân báo cáo thành tích; hội nghị quân nhân tiến hành bình xét. Đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” bình xét bằng hình thức bỏ phiếu kín.
2. Ban thư ký hội đồng thi đua - khen thưởng tổng hợp, xin ý kiến các cơ quan chức năng cùng cấp đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng; tổng hợp báo cáo cơ quan thường trực hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp.
3. Cơ quan thường trực hội đồng họp xem xét, báo cáo hội đồng thi đua - khen thưởng cùng cấp.
4. Hội đồng thi đua - khen thưởng họp xem xét, đề xuất.
5. Cấp ủy đảng (ban thường vụ) xem xét, quyết nghị.
6. Chính ủy, chính trị viên hoặc người chỉ huy đơn vị quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Như vậy, việc bình xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong Quân đội nhân dân được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Phương pháp tiến hành bầu danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong Quân đội nhân dân được thực hiện theo khoản 8 Điều 64 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
Bước 1: Tổ chức hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động cấp đại đội hoặc tiểu đoàn và tương đương, lựa chọn những cá nhân xuất sắc, tiêu biểu trong số cá nhân đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” để bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Cá nhân được giới thiệu dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” báo cáo thành tích; hội nghị xem xét, bỏ phiếu tín nhiệm. Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp dự bầu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tại hội nghị nơi cán bộ tham gia sinh hoạt.
Bước 2: Hội nghị quân nhân, công nhân, công chức, viên chức quốc phòng, người lao động bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải có ít nhất 2/3 quân số dự họp so với tổng quân số đang công tác tại cơ quan, đơn vị.
Cá nhân được đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” phải đạt trên 50% số phiếu tín nhiệm so với tổng quân số đang công tác tại cơ quan, đơn vị.
Bước 3: Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy chủ trì cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và cán bộ có quân hàm cấp tướng, nếu được bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” thì cơ quan, đơn vị trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.
Việc đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong Quân đội nhân dân được diễn ra khi nào?
Căn cứ vào Điều 66 Thông tư 151/2018/TT-BQP hướng dẫn thi đua khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành như sau:
- Thời gian đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trong Quân đội nhân dân cho cán bộ lãnh đạo, chỉ huy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc sĩ quan cấp tướng được tiến hành mỗi năm 01 đợt. Các đơn vị báo cáo đề nghị Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
- Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở gồm 01 bộ (bản chính) mỗi bộ có:
- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị tặng danh hiệu thi đua;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu tín nhiệm của hội đồng thi đua - khen thưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị tặng danh hiệu thi đua, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị cấp trình khen.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kiểm tra hải quan là gì? Ai có thẩm quyền quyết định kiểm tra hải quan theo quy định pháp luật?
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?