Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân có được làm cơ sở để tính dự trữ bắt buộc tại tổ chức tín dụng hỗ trợ hay không?

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng hỗ trợ sẽ do cơ quan nào quyết định? Tổ chức tín dụng hỗ trợ được giảm bao nhiêu phần trăm tỷ lệ dự trữ bắt buộc? Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân có được làm cơ sở để tính dự trữ bắt buộc tại tổ chức tín dụng hỗ trợ hay không?

Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng hỗ trợ sẽ do cơ quan nào quyết định?

Tại Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 được bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 như sau:

"40. Tổ chức tín dụng hỗ trợ là tổ chức tín dụng được chỉ định tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.”

Căn cứ Điều 6 Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định:

"Điều 6. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc
1. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng
a) Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ, trừ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín dụng quy định tại điểm b Khoản này;
b) Đối với tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ qua công cụ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam áp dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách tiền tệ để hỗ trợ các tổ chức tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn.
2. Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ."

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ.

Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân có được làm cơ sở để tính dự trữ bắt buộc tại tổ chức tín dụng hỗ trợ hay không?

Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân có được làm cơ sở để tính dự trữ bắt buộc tại tổ chức tín dụng hỗ trợ hay không?

Tổ chức tín dụng hỗ trợ được giảm bao nhiêu phần trăm tỷ lệ dự trữ bắt buộc?

Căn cứ Điều 7 Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 7. Giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tổ chức tín dụng hỗ trợ quy định tại khoản 40 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017) được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng đó quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này đối với tất cả các loại tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc theo phương án phục hồi đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 7 Điều 148đ Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017)."

Tổ chức tín dụng hỗ trợ được giảm 50% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng được chỉ định tham gia quản trị, kiểm soát, điều hành, hỗ trợ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.

Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân có được làm cơ sở để tính dự trữ bắt buộc tại tổ chức tín dụng hỗ trợ hay không?

Theo Điều 3 Thông tư 49/2018/TT-NHNN quy định:

"Điều 3. Đối tượng gửi tiền gửi có kỳ hạn
Đối tượng gửi tiền gửi có kỳ hạn (sau đây gọi là khách hàng) bao gồm:
1. Người cư trú là tổ chức, cá nhân.
2. Người không cư trú bao gồm:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Văn phòng đại diện, văn phòng dự án của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam;
b) Công dân Việt Nam không thuộc các trường hợp quy định tại điểm e và g khoản 2 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối (đã được sửa đổi, bổ sung);
c) Cá nhân nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam với thời hạn từ 6 (sáu) tháng trở lên."

Tại Điều 4 Thông tư 49/2018/TT-NHNN định nghĩa như sau:

Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền của khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận giữa khách hàng và tổ chức tín dụng với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho khách hàng.

Căn cứ Điều 8 Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 8. Cơ sở tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc
Cơ sở tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc bao gồm:
1. Tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam) và cá nhân tại tổ chức tín dụng dưới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi vốn chuyên dùng.
2. Tiền tổ chức tín dụng thu được từ phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu.
3. Tiền gửi khác tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận, trừ tiền ký quỹ, tiền gửi của tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam."

Theo đó, tiền gửi của tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động tại Việt Nam) và cá nhân tại tổ chức tín dụng dưới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi vốn chuyên dùng đều sẽ được làm cơ sở để tính dự trữ bắt buộc tại tổ chức tín dụng hỗ trợ.

Dự trữ bắt buộc
Tổ chức tín dụng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cách quy định dữ trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài là gì?
Pháp luật
Vốn pháp định của tổ chức tín dụng là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền quy định mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng sau khi hợp nhất phải đảm bảo về tỷ lệ bảo đảm an toàn không? Đề án hợp nhất tổ chức tín dụng có cần tỷ lệ bảo đảm an toàn không?
Pháp luật
Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng có được quyền chuyển nhượng phần vốn góp không? Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn?
Pháp luật
Sáp nhập tổ chức tín dụng khi nào? Sáp nhập tổ chức tín dụng cần đáp ứng những điều kiện nào theo Thông tư 62?
Pháp luật
Hợp nhất tổ chức tín dụng là gì? Hợp nhất tổ chức tín dụng cần phải đáp ứng các điều kiện thế nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng theo Thông tư 62? Tải mẫu? Điều kiện sáp nhập tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Chuyển đổi hình thức pháp lý tổ chức tín dụng cần đảm bảo những nguyên tắc nào theo Thông tư 62? Phương án chuyển đổi bao gồm?
Pháp luật
Tổ chức lại tổ chức tín dụng được kiểm soát thế nào theo Thông tư 62? Những trường hợp tổ chức lại tổ chức tín dụng?
Pháp luật
Sáp nhập tổ chức tín dụng là gì? Nguyên tắc sáp nhập tổ chức tín dụng được pháp luật quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận sáp nhập tổ chức tín dụng mới nhất hiện nay là mẫu nào theo Thông tư 62?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự trữ bắt buộc
2,197 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự trữ bắt buộc Tổ chức tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Dự trữ bắt buộc Xem toàn bộ văn bản về Tổ chức tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào