Thuê lại lao động rồi cho doanh nghiệp khác thuê lại có được không? Cho doanh nghiệp khác thuê lại lao động do mình thuê lại có bị phạt không?

Thuê lại lao động rồi cho doanh nghiệp khác thuê lại có được không? Doanh nghiệp của tôi là công ty TNHH, có thuê lại 100 lao động của doanh nghiệp khác về để tăng cường sản xuất, tuy nhiên doanh nghiệp tôi đã tính toán sai và đã thuê dư 30 người. Doanh nghiệp tôi muốn cho doanh nghiệp khác thuê lại 30 người này có được không? Có bị phạt không?

Quy định về hoạt động cho thuê lại lao động mới nhất hiện nay

Theo Điều 52 Bộ luật Lao động 2019 quy định về cho thuê lại lao động như sau:

1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
2. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.”

Như vậy, cho thuê lại lao động được hiểu là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

Tải về mẫu Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động mới nhất 2023: Tại Đây

Thuê lại lao động rồi cho doanh nghiệp khác thuê lại có được không?

Thuê lại lao động rồi cho doanh nghiệp khác thuê lại có được không?

Thuê lại lao động rồi cho doanh nghiệp khác thuê lại có được không?

Căn cứ theo Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc hoạt động cho thuê lại lao động như sau:

1. Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng.
2. Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
b) Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
c) Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.”

Như vậy, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp của bạn không được chuyển người lao động thuê lại cho doanh nghiệp khác thuê lại lao động mà doanh nghiệp của bạn thuê dư.

Cho doanh nghiệp khác thuê lại lao động do mình thuê lại bị phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cho thuê lại lao động như sau:

2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với bên thuê lại lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động thuê lại để làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
b) Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực;
c) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
d) Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ; vì lý do kinh tế hoặc chia; tách; hợp nhất; sáp nhập;
đ) Chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác;
e) Sử dụng lao động thuê lại nhưng không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
g) Sử dụng lao động thuê lại không thuộc một trong các trường hợp sau: đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.”

Theo đó, việc chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác là vi phạm và sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Lưu ý mức xử phạt trên áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp nếu công ty bạn vi phạm thì sẽ bị xử phạt theo mức phạt của tổ chức, tức mức phạt tiền sẽ gấp đôi là từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng (Theo quy định tại Điều 6 Nghị định này).

Cho thuê lại lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn tối đa bao nhiêu tháng theo quy định pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động mà không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Doanh nghiệp muốn hoạt động cho thuê lại lao động thì cần phải đáp ứng những điều kiện gì theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động cho thuê lại lao động mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu này thế nào?
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 06 tháng cuối năm dành cho doanh nghiệp là mẫu nào? Thời gian nộp báo cáo?
Pháp luật
Mẫu Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam là mẫu nào?
Pháp luật
Bên thuê lại lao động có được thay thế người lao động bị tai nạn lao động bằng người lao động thuê lại được không?
Pháp luật
Công ty cho thuê lại lao động có bắt buộc thông báo cho người lao động biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động hay không?
Pháp luật
Bên thuê lại lao động có được trực tiếp xử lý kỷ luật người lao động không? Nếu không thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động có phải là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện không theo quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động trong thời hạn nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cho thuê lại lao động
2,260 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho thuê lại lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cho thuê lại lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào