Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành đúng không? Mức bồi dưỡng đối với người thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do ai chi trả?
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo quy định đúng không?
- Mức bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quyết định do ai chi trả?
- Quyết định thanh tra chuyên ngành phải bao gồm những nội dung gì và có phải thực hiện công bố quyết định này không?
Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành theo quy định đúng không?
Căn cứ quy định Điều 51 Luật Thanh tra 2010 về thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành như sau:
"Điều 51. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra chuyên ngành và phân công Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập
1. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Trong trường hợp phân công Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến hành thanh tra.
Khi tiến hành thanh tra độc lập thì Thanh tra viên phải xuất trình thẻ thanh tra; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành phải xuất trình thẻ công chức."
Theo đó, Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Như vậy, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành ra quyết định thanh tra là phù hợp quy định trên.
Thanh tra chuyên ngành
Mức bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quyết định do ai chi trả?
Căn cứ theo Điều 4 Quyết định 12/2014/QĐ-TTg quy định về mức bồi dưỡng như sau:
“Điều 4. Mức bồi dưỡng
Mức bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành là 80.000 đồng/ngày.”
Theo đó, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành gọi là công chức thanh tra chuyên ngành có mức bồi dưỡng là 80.000 đồng/ngày.
Theo khoản 2 Điều 6 Quyết định 12/2014/QĐ-TTg quy định:
"Điều 6. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
Việc lập, chấp hành, kế toán và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Một số quy định cụ thể như sau:
...
2. Chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quy định tại Quyết định này do cơ quan, đơn vị ra quyết định thanh tra chi trả;
..."
Như vậy, chế độ bồi dưỡng đối với công chức thanh tra chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành do cơ quan, đơn vị ra quyết định thanh tra chi trả.
Quyết định thanh tra chuyên ngành phải bao gồm những nội dung gì và có phải thực hiện công bố quyết định này không?
Theo quy định tại Điều 52 Luật Thanh tra 2010 về quyết định thanh tra chuyên ngành như sau:
"Điều 52. Quyết định thanh tra chuyên ngành
1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
2. Quyết định thanh tra phải được công bố cho đối tượng thanh tra ngay khi tiến hành thanh tra."
Theo đó, nội dung quyết định thanh tra bao gồm:
- Căn cứ pháp lý để thanh tra;
- Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
- Thời hạn thanh tra;
- Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định 07/2012/NĐ-CP quy định:
"Điều 22. Công bố quyết định thanh tra chuyên ngành
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
2. Khi công bố quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của đối tượng thanh tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và những nội dung khác liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra.
3. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra."
Như vậy, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra.
Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đề nghị phân công công chức thanh tra chuyên ngành Giao thông vận tải gồm những gì?
- Mẫu đơn đăng ký tổ chức hội chợ triển lãm thương mại mới nhất theo Nghị định 128 2024 thế nào?
- Nguyên tắc làm việc của Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành VII là gì? Quy định về xây dựng phương án tổ chức kiểm toán năm ra sao?
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?