Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong trường hợp nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề điều tra vụ việc cạnh tranh. Cho tôi hỏi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong trường hợp nào? Câu hỏi của anh Quang Linh ở Bình Dương.

Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh như sau:

Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này;
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.

Theo quy định trên, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau:

+ Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu về khiếu nại vụ việc cạnh tranh và không thuộc trường hợp trả hồ sơ khiếu nại.

+ Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.

Vụ việc cạnh tranh

Vụ việc cạnh tranh (Hình từ Internet)

Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 81 Luật Cạnh tranh 2018 về thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh như sau:

Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh
1.Thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh là 09 tháng kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.
2.Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 90 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 60 ngày.
3.Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.
4.Việc gia hạn điều tra phải được thông báo đến bên bị điều tra và các bên liên quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày kết thúc thời hạn điều tra.

Theo đó, thời tùy thuộc vào vụ việc cạnh tranh thuộc loại nào mà thời hạn điều tra có sự khác nhau, cụ thể như sau:

+ Thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh tranh là 09 tháng kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 03 tháng.

+ Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 90 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 60 ngày.

+ Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.

Việc lấy điều lời khai trong điều tra vụ việc cạnh tranh được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 83 Luật Cạnh tranh 2018 về lấy lời khai như sau:

Lấy lời khai
1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh tiến hành lấy lời khai của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, tổ chức, cá nhân liên quan khác để thu thập và xác minh các thông tin, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Việc lấy lời khai quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Trong trường hợp cần thiết, việc lấy lời khai có thể được tiến hành bên ngoài trụ sở của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
3. Biên bản ghi lời khai phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ vào từng trang. Người khai có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản còn phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên bản vào từng trang.
4. Trường hợp người được lấy lời khai từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản, điều tra viên vụ việc cạnh tranh tiến hành lấy lời khai phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, khi điều tra vụ việc cạnh tranh thì điều tra viên vụ việc cạnh tranh tiến hành lấy lời khai của bên khiếu nại, bên bị điều tra, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, tổ chức, cá nhân liên quan khác để thu thập và xác minh các thông tin, chứng cứ cần thiết cho việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.

Việc lấy lời khai được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Trong trường hợp cần thiết, việc lấy lời khai có thể được tiến hành bên ngoài trụ sở của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.

Vụ việc cạnh tranh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quyền khôi phục điều tra vụ việc cạnh tranh thuộc về ai?
Pháp luật
Vụ việc cạnh tranh là gì? Việc xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Thụ lý đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như thế nào? Cơ quan có thẩm quyền xem xét hồ sơ khiếu nại trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh thuộc thẩm quyền của ai?
Pháp luật
Người làm chứng trong vụ việc cạnh tranh trong trường hợp nào thì không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi từ chối khai báo?
Pháp luật
Người làm chứng trong vụ việc cạnh tranh có được quyền từ chối ký vào biên bản lấy lời khai hay không?
Pháp luật
Khi nhận được yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh thì cơ quan được yêu cầu phải làm gì?
Pháp luật
Mẫu đơn khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành là mẫu nào?
Pháp luật
Trong khi điều tra vụ việc cạnh tranh thì bên đề nghị triệu tập người làm chứng có bắt buộc phải trình bày lý do phải có người làm chứng hay không?
Pháp luật
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ không được tiếp tục thi hành trong trường hợp nào?
Pháp luật
Biên bản ghi lời khai của vụ việc cạnh tranh có được ghi sửa đổi, bổ sung theo quy định hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vụ việc cạnh tranh
1,578 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vụ việc cạnh tranh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vụ việc cạnh tranh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào