Thông tư 62 quy định Mẫu đơn đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý mới nhất là mẫu nào?
Thông tư 62 quy định Mẫu đơn đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý mới nhất là mẫu nào?
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng mới nhất hiện nay là mẫu tại Phụ lục 2 được ban hành kèm theo Thông tư 62/2024/TT-NHNN quy định như sau:
Tải về Mẫu đơn đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng mới nhất hiện nay tại đây. Tải về
Thông tư 62 quy định Mẫu đơn đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý mới nhất là mẫu nào? (Hình từ Internet)
Đơn đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng thuộc thành phần hồ sơ nào theo Thông tư 62?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 62/2024/TT-NHNN có hướng dẫn như sau:
Hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý:
a) Đơn đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
...
Như vậy, đối với đơn đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín dụng sẽ thuộc thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định.
Bên cạnh đó, hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý bao gồm các nội dung, cụ thể như sau:
- Văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng thông qua Phương án chuyển đổi; dự thảo Điều lệ; danh sách nhân sự dự kiến được bầu, bổ nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý và các vấn đề khác liên quan đến chuyển đổi hình thức pháp lý;
- Phương án chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định tại Điều 18 Thông tư 62/2024/TT-NHNN;
- Dự thảo Điều lệ tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý đã được cấp có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng thông qua;
- Báo cáo tài chính trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không có ý kiến ngoại trừ.
Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận nguyên tắc chuyển đổi hình thức pháp lý chưa có báo cáo tài chính của năm liền kề được kiểm toán thì nộp báo cáo tài chính chưa được kiểm toán.
Tổ chức tín dụng phải nộp báo cáo tài chính được kiểm toán ngay sau khi tổ chức kiểm toán phát hành báo cáo kiểm toán.
Tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo tài chính đã nộp;
- Dự thảo các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý, tối thiểu bao gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và các quy định sau đây:
+ Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, người điều hành;
+ Quy định về tổ chức và hoạt động của trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị phụ thuộc khác;
- Danh sách nhân sự dự kiến được bầu, bổ nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý;
- Tài liệu chứng minh việc các nhân sự dự kiến đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện đối với các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Tài liệu, thông tin cung cấp cho nhà đầu tư, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau đây: điều kiện đối với cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, cổ đông chiến lược, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, chủ sở hữu, thành viên góp vốn nhận chuyển nhượng, thành viên góp vốn mới của tổ chức tín dụng chuyển đổi hình thức pháp lý.
Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng bị thu hồi khi nào?
Căn cứ theo Điều 36 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 có quy định như sau:
Theo đó, những trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, cụ thể bao gồm:
(1) Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép đã cấp trong trường hợp sau đây:
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
- Tổ chức tín dụng bị chia, bị sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức pháp lý;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện nước ngoài hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy phép;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động;
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
- Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng có hiện diện thương mại tại Việt Nam bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
(2) Quyết định thu hồi Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước công bố trên Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước.
(3) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị thu hồi Giấy phép phải chấm dứt hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực.




Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu danh sách đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam” hiện nay là mẫu nào?
- 51 chỉ tiêu giám sát, đánh giá về nông nghiệp nông dân và nông thôn hiện nay theo Quyết định 24?
- Vận tốc thiết kế của xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hàng hóa có được lớn hơn 60 km/h không?
- Khi phát hiện sự cố gián đoạn hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thì tổ chức cung ứng dịch vụ cần làm gì?
- Màu phong thủy hợp với mệnh Hỏa? Mệnh Hỏa kỵ màu nào? Người mệnh Hỏa nên xây nhà hướng nào thì tốt, thu hút tài lộc?