Thông tin phản ánh là gì? Tổ chức xác minh thông tin phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của VKSND thế nào?
Thông tin phản ánh là gì?
Thông tin phản ánh được giải thích theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân Tối cao ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019 như sau:
6. Thông tin phản ánh là các thông tin về vụ việc được nêu trên các phương tiện truyền thông đại chúng hoặc vụ việc do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có liên quan đến vi phạm pháp luật, quy định của Viện kiểm sát nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức và người lao động trong Viện kiểm sát nhân dân.
Theo quy định thông tin phản ánh là các thông tin về vụ việc được nêu trên các phương tiện truyền thông đại chúng hoặc vụ việc do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có liên quan đến vi phạm pháp luật, quy định của Viện kiểm sát nhân dân trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, công chức, viên chức và người lao động trong Viện kiểm sát nhân dân.
Ai có nhiệm vụ tổ chức xác minh thông tin phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của VKSND để đề xuất Viện trưởng VKSNDTC quyết định việc thanh tra đột xuất?
Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có nhiệm vụ tổ chức xác minh thông tin phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, quy định của Viện kiểm sát nhân dân để đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc thanh tra đột xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân Tối cao ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019 như sau:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Chánh Thanh tra là thủ trưởng đơn vị Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của đơn vị.
..
3. Tổ chức xác minh khiếu nại, tố cáo thuộc nhiệm vụ quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
4. Tổ chức xác minh thông tin phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, quy định của Viện kiểm sát nhân dân để đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc thanh tra đột xuất.
5. Phân công công việc, ủy quyền cho các Phó Chánh Thanh tra, lãnh đạo phòng, công chức thuộc Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện một số công việc cụ thể theo quy định của pháp luật và của Viện kiểm sát nhân dân.
6. Phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức, cá nhân để xử lý các công việc có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Những việc khác khi được Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao giao.
Thông tin phản ánh là gì? Tổ chức xác minh thông tin phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của VKSND thế nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức xác minh thông tin phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của VKSND thế nào?
Tổ chức xác minh thông tin phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật, quy định của Viện kiểm sát nhân dân để đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc thanh tra đột xuất theo quy định tại Điều 41 Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân Tối cao ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019 như sau:
(1) Trong trường hợp cần làm rõ căn cứ để ra quyết định thanh tra đột xuất quy định tại khoản 1 Điều 42 của Quy chế này ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019, thì:
- Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao ra quyết định thành lập Tổ xác minh thông tin phản ánh đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Quy chế này ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019; trong trường hợp cần thiết Chánh Thanh tra báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước khi ra quyết định thành lập Tổ xác minh;
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cấp tỉnh ra quyết định thành lập Tổ xác minh thông tin phản ánh đối với đối tượng thanh tra của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019, điểm b khoản 1 Điều 21 của Quy chế này ban hành kèm theo Quyết định 192/QĐ-VKSTC năm 2019.
(2) Quyết định thành lập Tổ xác minh thông tin phản ánh bao gồm các nội dung sau đây:
- Lý do xác minh;
- Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ xác minh;
- Thời hạn xác minh;
- Tổ trưởng và các thành viên khác của Tổ xác minh.
(3) Thời hạn xác minh thông tin phản ánh không quá 15 ngày làm việc đối với Tổ xác minh do Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao thành lập và 10 ngày làm việc đối với Tổ xác minh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thành lập, kể từ ngày bắt đầu tiến hành xác minh.
(4) Tổ trưởng Tổ xác minh chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, phân công cho các thành viên trong Tổ xác minh thực hiện đúng nhiệm vụ xác minh; quyết định các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Tổ xác minh và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
(5) Kết thúc thời hạn xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm tổ chức xây dựng báo cáo xác minh.
Đối với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổ trưởng Tổ xác minh trình Chánh Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc thanh tra đột xuất.
Đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Tổ trưởng Tổ xác minh trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình xem xét, quyết định việc thanh tra đột xuất.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?