Thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu CCCD được cung cấp khi cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng cho hoạt động điều tra không?
- Việc thu thập, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải đảm bảo gì?
- Thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu CCCD có được cung cấp khi cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng cho hoạt động điều tra không?
- Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được thực hiện ra sao?
Việc thu thập, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải đảm bảo gì?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
Thu thập, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin của công dân vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Thông tin của công dân thu thập qua công tác thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải bảo đảm đầy đủ, chính xác và đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định.
Theo đó, việc thu thập, cập nhật thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn theo quy định.
Thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu CCCD được cung cấp khi cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng cho hoạt động điều tra không? (hình từ internet)
Thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu CCCD có được cung cấp khi cơ quan tiến hành tố tụng sử dụng cho hoạt động điều tra không?
Căn cứ Điều 8 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
Cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Các trường hợp được cung cấp thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Công an các đơn vị, địa phương để phục vụ yêu cầu phòng, chống tội phạm và các hoạt động nghiệp vụ khác của lực lượng Công an nhân dân.
b) Cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
c) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
d) Công dân được cung cấp thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
đ) Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản này có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được công dân đó đồng ý bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
...
Như vậy, trường hợp Cơ quan tiến hành tố tụng dùng thông tin của công dân để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân sẽ được cung cấp mà không cần sự đồng ý của cá nhân này.
Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được thực hiện ra sao?
Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được thực hiện như sau:
Cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
...
2. Thủ tục cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
a) Cơ quan, tổ chức có nhu cầu cung cấp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải có văn bản đề nghị, nêu rõ mục đích, nội dung, phạm vi thông tin cần cung cấp, cam đoan chịu trách nhiệm trong sử dụng thông tin khi được cung cấp. Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải có văn bản đồng ý có công chứng hoặc chứng thực của công dân được đề nghị cung cấp thông tin và được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này.
b) Công dân có nhu cầu cung cấp thông tin của mình thì có văn bản yêu cầu nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp; xuất trình thẻ Căn cước công dân để cơ quan Công an kiểm tra, xác định đúng người đề nghị cung cấp thông tin.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu khai thác, người có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Thông tư này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản kết quả khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
Đồng thời tại Điều 9 Thông tư 59/2021/TT-BCA có quy định thẩm quyền cho phép cung cấp, kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân như sau:
Thẩm quyền cho phép cung cấp, kết nối, chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
1. Trưởng Công an cấp huyện có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp huyện.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân (trừ thông tin về ảnh chân dung và vân tay) của công dân đang thường trú trong phạm vi cấp tỉnh.
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân trên phạm vi toàn quốc; cho phép kết nối, chia sẻ thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân với các cơ sở dữ liệu khác sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
- Giấy tờ tài liệu nào thuộc phạm vi thực hiện số hóa theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Đăng tải thông tin tiết lộ nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành trái quy định pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
- Việc ban hành văn bản định giá hoặc điều chỉnh mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá ban hành được thực hiện thế nào?
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?