Tội giết phụ nữ đang mang thai nhưng không biết là có thai thì sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định hiện hành?

Tội giết phụ nữ đang mang thai nhưng không không biết là có thai thì bị xử lý như thế nào? Câu hỏi của chị Hạnh đến từ Hà Tĩnh.

Xác định phụ nữ có thai dựa trên các căn cứ nào?

Hiện nay, văn bản hướng dẫn xác định phụ nữ có thai đã hết hiệu lực. Tuy nhiên, dự trên tinh thần của các văn bản hướng dẫn Bộ luật hình sự trước đây, xác định phụ nữ có thai như sau:

"Phụ nữ có thai" được xác định bằng cách chứng minh là người phụ nữ đó đang mang thai, như: bị cáo và mọi người đều nhìn thấy được hoặc bị cáo nghe được, biết được từ các nguồn thông tin khác nhau về người phụ nữ đó đang mang thai.

Trong trường hợp thực tế khó nhận biết được người phụ nữ đó đang mang thai hay không hoặc giữa lời khai của bị cáo và người bị hại về việc này có mâu thuẫn với nhau thì để xác định người phụ nữ đó có thai hay không phải căn cứ vào kết luận của cơ quan chuyên môn y tế hoặc kết luận giám định.

Như vậy, có thể thấy việc xác định phụ nữ có thai trong Bộ luật Hình sự không dựa trên cơ sở người phạm tội biết hay không biết mà sẽ dựa trên chứng cứ chứng minh.

Tội giết phụ nữ đang mang thai nhưng không không biết là có thai thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Tội giết phụ nữ đang mang thai nhưng không biết là có thai thì sẽ bị xử lý như thế nào theo quy định hiện hành?

Định tội gì khi giết phụ nữ đang mang thai nhưng không biết là có thai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 123 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định như sau

Tội giết người
1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;
d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Theo như quy định trên dù người phạm tội có biết được người phụ nữ có mang thai hay không thì hành vi giết phụ nữ đang mang thai vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người.

Giết phụ nữ đang mang thai nhưng không biết là có thai sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê hèn;
e) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015, giết phụ nữ đang mang thai sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt là từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu như biết người đó có thai.

Trong trường hợp phạm tội giết phụ nữ đang mang thai (mà không biết nạn nhân mang thai) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 7 đến 15 năm tù và việc tình tiết giết phụ nữ đang mang thai sẽ được xem là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Tội giết người
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chất xyanua là gì? Chỉ cần dùng một lượng bao nhiêu mg chất xyanua thì có thể giết chết một người bình thường?
Pháp luật
Chất độc xyanua thường được sử dụng để làm gì? Mua chất độc xyanua ở đâu? Nhiễm độc xyanua có nguy hiểm không?
Pháp luật
Xyanua dùng để làm gì trong công nghiệp? Chất độc xyanua nguy hiểm như thế nào? Cách nhận biết ngộ độc xyanua thông qua một số triệu chứng lâm sàng?
Pháp luật
Xyanua có phải chất độc không? Sử dụng một lượng xyanua bao nhiêu có thể giết chết một người?
Pháp luật
Thallium là gì? Thallium có độc không? Nếu có, dùng chất độc Thallium giết người thì hình phạt cao nhất là gì?
Pháp luật
Sử dụng súng là vũ khí quân dụng bắn chết người thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những tội danh nào? Tổng hợp hình phạt chung ra sao?
Pháp luật
Người bán xyanua cho tội phạm giết người có phải là đồng phạm hay không? Người bán xyanua là đồng phạm tội giết người thì chịu hình phạt ra sao?
Pháp luật
Chất xyanua độc như thế nào? Giết người bằng chất xyanua thì phải chịu án chung thân hay tử hình?
Pháp luật
Tự thú và đầu thú có gì giống và khác nhau? Người phạm tội giết người có được giảm án khi tự thú hoặc đầu thú hay không?
Pháp luật
Người 15 tuổi giết người thì có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Giết người có phải tội rất nghiêm trọng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội giết người
6,925 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội giết người

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội giết người

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào