Kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân dựa trên tiêu chí nào?

Cho hỏi kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân là dựa trên tiêu chí nào? - Câu hỏi của chị Hòa tại Gia Lai.

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân có những nội dung nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2023/TT-BCA có quy định:

Nội dung kiểm tra, tiêu chí đánh giá kết quả huấn luyện
1. Nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện:
a) Kiểm tra, đánh giá kết quả theo chương trình huấn luyện đã ban hành.
b) Kiểm tra kế hoạch, chương trình, giáo án, sổ theo dõi công tác huấn luyện, các điều kiện bảo đảm phục vụ công tác huấn luyện; kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện, báo cáo công tác huấn luyện.
c) Kiểm tra, thẩm định kết quả huấn luyện theo báo cáo của đơn vị huấn luyện.

Theo đó, kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân bao gồm những nội dung chính sau:

- Kiểm tra, đánh giá kết quả theo chương trình huấn luyện đã ban hành.

- Kiểm tra kế hoạch, chương trình, giáo án, sổ theo dõi công tác huấn luyện, các điều kiện bảo đảm phục vụ công tác huấn luyện; kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện, báo cáo công tác huấn luyện.

- Kiểm tra, thẩm định kết quả huấn luyện theo báo cáo của đơn vị huấn luyện.

Kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân dựa trên tiêu chí nào? (Hình từ Internet)

Đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân đạt yêu cầu trong công tác huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2023/TT-BCA có quy định:

Nội dung kiểm tra, tiêu chí đánh giá kết quả huấn luyện
...
2. Tiêu chí đánh giá kết quả huấn luyện:
a) Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này đạt yêu cầu phải bảo đảm: Tham gia đầy đủ các nội dung huấn luyện; thời gian huấn luyện phải bảo đảm từ 80% trở lên; tham gia kiểm tra và đạt kết quả từ 50% tổng điểm trở lên.
b) Đơn vị đạt yêu cầu đối với Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an cấp huyện phải có từ 90% cán bộ, chiến sĩ thuộc đối tượng huấn luyện tham gia đầy đủ nội dung, thời gian huấn luyện theo quy định và 80% cán bộ, chiến sĩ kiểm tra đạt yêu cầu trở lên.
c) Đơn vị, cá nhân chưa đạt yêu cầu là trường hợp chưa bảo đảm tiêu chí theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.
d) Cá nhân có kết quả kiểm tra chưa đạt yêu cầu phải kiểm tra lại nội dung chưa đạt yêu cầu.

Theo đó, việc kiểm tra, đánh giá kết quả huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân là dựa trên tiêu chí sau:

- Cá nhân có kết quả kiểm tra đạt

Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 02/2023/TT-BCA đạt yêu cầu phải bảo đảm:

+ Tham gia đầy đủ các nội dung huấn luyện;

+ Thời gian huấn luyện phải bảo đảm từ 80% trở lên;

+ Tham gia kiểm tra và đạt kết quả từ 50% tổng điểm trở lên.

- Đơn vị đạt yêu cầu đối với Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và Công an cấp huyện phải có từ 90% cán bộ, chiến sĩ thuộc đối tượng huấn luyện tham gia đầy đủ nội dung, thời gian huấn luyện theo quy định và 80% cán bộ, chiến sĩ kiểm tra đạt yêu cầu trở lên.

Ngoài ra thì đơn vị, cá nhân chưa đạt yêu cầu là trường hợp chưa bảo đảm tiêu chí theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 TThông tư 02/2023/TT-BCA

- Cá nhân có kết quả kiểm tra chưa đạt yêu cầu phải kiểm tra lại nội dung chưa đạt yêu cầu.

Tham gia huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân bao nhiêu giờ thì đạt yêu cầu?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 02/2023/TT-BCA có quy định về thời gian huấn luyện như sau:

Chương trình và thời gian huấn luyện
1. Huấn luyện thường xuyên quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện thường xuyên theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 8 Điều 6 Thông tư này.
b) Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện thường xuyên theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 6 Thông tư này.
c) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện thường xuyên theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 4, 6, 8, 9 Điều 6 Thông tư này.
2. Huấn luyện định kỳ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện định kỳ theo nội dung quy định tại các khoản 1, 3, 7 Điều 6 Thông tư này, tổng thời gian tối thiểu là 40 giờ (16 giờ lý thuyết, 24 giờ thực hành).
b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện định kỳ theo nội dung quy định tại các khoản 1, 3, 7 Điều 6 Thông tư này, tổng thời, gian tối thiểu là 24 giờ (08 giờ lý thuyết, 16 giờ thực hành).
c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện định kỳ theo các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 3, 6, 7 Điều 6 Thông tư này, tổng thời gian tối thiểu là 120 giờ (24 giờ lý thuyết, 96 giờ thực hành).
d) Đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện định kỳ theo nội dung quy định tại các khoản 2, 4, 5, 6, 7 Điều 6 Thông tư này, tổng thời gian tối thiểu là 320 giờ (32 giờ lý thuyết, 288 giờ thực hành).
đ) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện định kỳ theo nội dung quy định tại khoản 9 Điều 6 Thông tư này, tổng thời gian tối thiểu 80 giờ (16 giờ bổ túc tay lái, 64 giờ bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện).
3. Huấn luyện nâng cao quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện nâng cao theo nội dung quy định tại các khoản 1, 3, 7 Điều 6 Thông tư này, thời gian tối thiểu là 40 giờ.
b) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện nâng cao theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7 Điều 6 Thông tư này, thời gian tối thiểu là 56 giờ.
c) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư này thực hiện chương trình huấn luyện nâng cao theo nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 6 Thông tư này, thời gian tối thiểu là 120 giờ.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2023/TT-BCA quy định cá nhân và tổ chức được đánh giá là đạt yêu cầu nếu thời gian huấn luyện bảo đảm từ 80% trở lên.

Theo đó, cá nhân và tổ chức cần căn cứ vào chương trình huấn luyện là thường xuyên, định kỳ hay nâng cao mà quy định về thời gian tối thiểu có sự khác nhau theo quy định nêu trên.

Thông tư 02/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 03/03/2023.

Phòng cháy và chữa cháy
Cứu nạn cứu hộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có được kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy khi chưa được cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh không?
Pháp luật
Cơ sở kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy có thuộc đối tượng phải kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy không?
Pháp luật
Nghị định 50/2024/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy?
Pháp luật
Công trình sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ nào thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy?
Pháp luật
Thủ tục, hồ sơ cấp đổi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy như thế nào?
Pháp luật
Tài xế xe khách 45 chỗ ngồi có phải là đối tượng phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy hay không?
Pháp luật
Hộ gia đình tiến hành các hoạt động trong rừng có cần phải chấp hành quy định về phòng cháy và chữa cháy hay không?
Pháp luật
Bình chữa cháy có bắt buộc phải có màu đỏ không? Bình chữa cháy loại xách tay và có bánh xe nên được bố trí ở những vị trí nào là phù hợp?
Pháp luật
Việc thực hiện phương châm 4 tại chỗ trong nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy rừng bao gồm những gì?
Pháp luật
Đơn vị tư vấn giám sát về phòng cháy và chữa cháy cho hạng mục thi công tại tòa nhà văn phòng có cần chứng chỉ gì không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng cháy và chữa cháy
528 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng cháy và chữa cháy Cứu nạn cứu hộ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: