Công văn 3416/BTP-HTQTCT: Hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ chứng minh nơi cư trú?

Hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ chứng minh nơi cư trú? Câu hỏi của chị Mỹ đến từ Tiền Giang.

Hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ chứng minh nơi cư trú?

Căn cứ theo Công văn 3416/BTP-HTQTCT năm 2022, Bộ Tư pháp trả lời kiến nghị của công dân về đề xuất giải pháp hạn chế xuất trình giấy tờ xác nhận thông tin về cư trú khi thực hiện thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Theo quy định tại tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 87/2020/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 6 Thông tư 01/2022/TT-BTP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến, trường hợp người yêu cầu đăng ký hộ tịch đã có bản sao điện tử giấy tờ hoặc đã có thông tin trong CSDLHTĐT hoặc cung cấp số định danh cá nhân thì không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ chứng minh nơi cư trú trong hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin kết nối giữa Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử (CSDLHTĐT) và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC).

Như vậy, theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp, trường hợp người yêu cầu đăng ký hộ tịch đã có bản sao điện tử giấy tờ hoặc đã có thông tin trong CSDLHTĐT hoặc cung cấp số định danh cá nhân thì người yêu cầu sẽ không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ chứng minh nơi cư trú trong hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến.

Bộ Tư pháp: Hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ chứng minh nơi cư trú?

Công văn 3416/BTP-HTQTCT: Hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ chứng minh nơi cư trú?

Trả kết quả đăng ký hộ tịch trực tuyến được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch trực tuyến
...
Đối với các việc hộ tịch pháp luật quy định người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch và nhận kết quả bao gồm: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; khai tử, thì người có yêu cầu đăng ký hộ tịch chỉ được nhận kết quả theo phương thức quy định tại điểm d khoản 4 Điều này. Khi đến nhận kết quả tại cơ quan đăng ký hộ tịch, người có yêu cầu đăng ký hộ tịch phải nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật hộ tịch.
Đối với các việc hộ tịch mà người có yêu cầu đăng ký hộ tịch không phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch và nhận kết quả, nhưng vẫn phải nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu là thành phần hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật hộ tịch, bao gồm: xác nhận thông tin hộ tịch; ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh, kết hôn, ly hôn, hủy việc kết hôn, giám hộ, nhận cha, mẹ, con, xác định cha, mẹ, con, nuôi con nuôi, thay đổi hộ tịch, khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì người có yêu cầu đăng ký hộ tịch được lựa chọn nhận kết quả theo một trong các phương thức quy định tại khoản 4 Điều này nhưng phải thực hiện việc nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu theo quy định trước khi nhận kết quả.
Trường hợp phải nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ không phải là giấy tờ tùy thân mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch đã có bản sao điện tử giấy tờ hoặc đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử thì không phải nộp, xuất trình.

Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 01/2022/TT-BTP, hướng dẫn như sau:

Nộp, tiếp nhận, trả kết quả đăng ký hộ tịch trực tuyến
...
2. Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm theo trong hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng các bản điện tử này.
Trường hợp người yêu cầu đã cung cấp số định danh cá nhân thì không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ tuỳ thân, giấy tờ chứng minh nơi cư trú trong hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến. Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm khai thác, sử dụng thông tin từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở số định danh cá nhân do người yêu cầu cung cấp.

Như vậy, việc trả kết quả đăng ký hộ tịch được thực hiện theo quy định nêu trên.

Triển khai việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư?

Căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp tại Công văn 3416/BTP-HTQTCT năm 2022, như sau:

Thực hiện yêu cầu theo Quyết định 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ việc chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Tư pháp đã ban hành Công văn 1868/BTP-HTQTCT ngày 08/6/2022 gửi Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc tái cấu trúc quy trình đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử trực tuyến.

Theo Công văn 1868/BTP-HTQTCT năm 2022, Bộ Tư pháp xác định việc nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả đăng ký kết hôn trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh được thực hiện với điều kiện Cổng dịch vụ công/Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh đã hoàn thành việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ CSDLQGVDC và kết nối, liên thông các dữ liệu hộ tịch với Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung của Bộ Tư pháp, bảo đảm về tính chính xác, giá trị pháp lý của dữ liệu công dân.

Như vậy, khi triển khai được việc kết nối, khai thác dữ liệu công dân từ CSDLQGVDC thì việc cung cấp, thực hiện các TTHC theo quy định tại Nghị định 87/2020/NĐ-CP và Thông tư 01/2022/TT-BTP nêu trên như đề nghị của ông/bà có thể thực hiện được.

Đăng ký hộ tịch Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Đăng ký hộ tịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đề nghị xóa dữ liệu hộ tịch điện tử phải có những thông tin gì? Những hành vi không được làm đối với cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến là gì?
Pháp luật
Trong trường hợp nào thì cho phép bổ sung hộ tịch? Mẫu tờ khai yêu cầu bổ sung hộ tịch mới nhất năm 2023?
Pháp luật
Thống kê số liệu đăng ký hộ tịch, quản lý Sổ hộ tịch được quy định như thế nào? Sao lưu, phục hồi, bảo đảm an toàn Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử như thế nào?
Pháp luật
Trùng tên với mẹ chồng có thể đăng ký hộ tịch thực hiện việc thay đổi tên trên Giấy khai sinh được hay không?
Pháp luật
Việc ủy quyền cho người khác thực hiện đăng ký hộ tịch có phải công chứng hay chứng thực văn bản ủy quyền không?
Pháp luật
Thủ tục cấp bản trích lục giấy chứng tử được thực hiện như thế nào theo quy định pháp luật? Bản trích lục giấy chứng tử được cấp trong thời hạn bao nhiều ngày?
Pháp luật
Công văn 3416/BTP-HTQTCT: Hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến không phải gửi kèm theo bản chụp giấy tờ chứng minh nơi cư trú?
Pháp luật
Quy trình đăng ký hộ tịch trực tuyến thực hiện như thế nào? Đăng ký hộ tịch trực tuyến thì có được nhận kết quả bản giấy không?
Pháp luật
Hồ sơ đăng ký hộ tịch có thể được nộp qua đường bưu điện không? Đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc được quy định như thế nào?
Pháp luật
Bỏ sổ hộ khẩu thì các hồ sơ thủ tục về hộ tịch có bị thay đổi gì không? Đơn giản hay phức tạp mất thời gian hơn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký hộ tịch
892 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký hộ tịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: