Công dân không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt đến 35.000.000 đồng từ 22/07/2022?

Tôi đang quan tâm đến vấn đề kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung các điểm mới trong việc xử phạt kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Độ tuổi gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về độ tuổi gọi nhập ngũ như sau:

"Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."

Như vậy, độ tuổi được gọi nhập ngũ được quy định như trên.

Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung các điểm mới trong việc xử phạt kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định sửa đổi, bổ sung các điểm mới trong việc xử phạt kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như thế nào?

Sửa đổi quy định xử phạt về khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự?

Quy định xử phạt về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo Điều 6 nghị định 120/2013/ND-CP như sau:

"Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự;
c) Cán bộ, nhân viên y tế cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện kiểm tra hoặc khám sức khỏe theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà cán bộ, nhân viên y tế có được đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người được khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều này."

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 120/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP) như sau:

“Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
2. Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b) Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.”.

Như vậy, quy định mới sẽ tăng mức phạt vi phạm hành chính đối với kiểm tra, khám sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự như trên.

Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:

Điều 40. Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng cấp.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.
3. Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4. Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Kết quả phân loại sức khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ 22/07/2022.

Như vậy, việc khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ được quy định như trên.

Nghĩa vụ quân sự Tải trọn bộ các văn bản quy định về nghĩa vụ quân sự hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sinh viên đại học còn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự khi vừa tốt nghiệp đại học thì ứng tuyển học thêm ngành khác tại trường hoặc học thạc sĩ không?
Pháp luật
Cận thị bao nhiêu độ sẽ không phải đi nghĩa vụ quân sự? Ai có thẩm quyền quyết định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự?
Pháp luật
Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên của giáo viên có gồm thời gian đi nghĩa vụ quân sự theo quy định không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn chiều cao, cân nặng để tham gia nghĩa vụ quân sự thế nào? Đối tượng nào không được đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Pháp luật
Người bị cận thị thì có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không? Tiêu chuẩn để tuyển một người đi nghĩa vụ quân sự là gì?
Pháp luật
Mấy tuổi phải đi nghĩa vụ quân sự? Nếu có lệnh gọi đi nghĩa vụ quân sự nhưng không đi có bị gì không?
Pháp luật
Mẫu đơn xin hoãn nghĩa vụ quân sự 2024 mới nhất? Hồ sơ xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự 2024 gồm những gì?
Pháp luật
Năm 2024, công dân sinh năm 1997 hết tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự đúng không? 8 trường hợp tạm hoãn NVQS năm 2024 là gì?
Pháp luật
Đi nghĩa vụ quân sự có được nghỉ phép về thăm nhà hay không? Sau khi đi nghĩa vụ quân sự về có được ưu tiên thi vào các đợt tuyển sinh vào quân đội hay không?
Pháp luật
Binh sĩ sẽ được ra quân trước thời hạn trong trường hợp nào? Mẫu đơn xin ra quân trước thời hạn?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nghĩa vụ quân sự
4,210 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nghĩa vụ quân sự
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: