Thời kỳ thanh tra là gì? Trong nội dung của quyết định thanh tra có bao gồm nội dung về thời kỳ thanh tra không?

Tôi có thắc mắc là trong nội dung của quyết định thanh tra có bao gồm nội dung về thời kỳ thanh tra không? Công bố quyết định thanh tra được quy định như thế nào? Đây là câu hỏi của anh T.L đến từ Vĩnh Long.

Thời kỳ thanh tra là gì?

Thời kỳ thanh tra được giải thích tại khoản 10 Điều 2 Luật Thanh tra 2022 như sau:

Thời kỳ thanh tra là khoảng thời gian thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đối tượng thanh tra được xem xét, đánh giá trong một cuộc thanh tra.

Theo quy định trên, thời kỳ thanh tra là khoảng thời gian thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực của đối tượng thanh tra được xem xét, đánh giá trong một cuộc thanh tra.

thời kỳ thanh tra

Thời kỳ thanh tra là gì? (Hình từ Internet)

Trong nội dung của quyết định thanh tra có bao gồm nội dung về thời kỳ thanh tra không?

Trong nội dung của quyết định thanh tra có bao gồm nội dung về thời kỳ thanh tra không, theo điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Thanh tra 2022 như sau:

Ban hành quyết định thanh tra
1. Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại Điều 51 của Luật này ban hành quyết định thanh tra.
2. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ ra quyết định thanh tra;
b) Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Thành lập Đoàn thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra.
3. Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp.
4. Đối với cuộc thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này.

Theo đó, quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:

- Căn cứ ra quyết định thanh tra;

- Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra;

- Thời hạn thanh tra;

- Thành lập Đoàn thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra.

Như vậy, trong nội dung của quyết định thanh tra có bao gồm nội dung về thời kỳ thanh tra.

Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp.

Công bố quyết định thanh tra được quy định như thế nào?

Công bố quyết định thanh tra được quy định theo Điều 64 Luật Thanh tra 2022 như sau:

Công bố quyết định thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra chủ trì việc công bố quyết định thanh tra.
2. Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra bao gồm: Đoàn thanh tra, đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện lãnh đạo cơ quan tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.
Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.
3. Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế hoạch.

Theo đó, việc công bố quyết định thanh tra được quy định như sau:

- Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì công bố quyết định thanh tra. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra chủ trì việc công bố quyết định thanh tra.

- Thành phần tham dự buổi công bố quyết định thanh tra bao gồm: Đoàn thanh tra, đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.

Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra mời đại diện lãnh đạo cơ quan tiến hành thanh tra, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự buổi công bố quyết định thanh tra.

Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản.

- Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra;

Trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế hoạch.

Quyết định thanh tra
Thời kỳ thanh tra
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cần phải có những căn cứ nào để ra quyết định thanh tra?
Pháp luật
Thời kỳ thanh tra là gì? Trong nội dung của quyết định thanh tra có bao gồm nội dung về thời kỳ thanh tra không?
Pháp luật
Người ra quyết định thanh tra có quyền ra quyết định thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái pháp luật hay không?
Pháp luật
Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra được thực hiện ở giai đoạn nào khi tiến hành thanh tra?
Pháp luật
Phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật có phải là căn cứ để ra quyết định thanh tra không? Khi nào quyết định thanh tra được công bố?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền ra quyết định thanh tra? Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
Quyết định thanh tra của Thanh tra Sở phải được gửi đến những cơ quan nào ngoài đối tượng thanh tra?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyết định thanh tra
3,912 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyết định thanh tra Thời kỳ thanh tra

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyết định thanh tra Xem toàn bộ văn bản về Thời kỳ thanh tra

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào