Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào? Khi hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án sẽ xử lý như thế nào?

Cho tôi hỏi thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào? Bên mình có ký hợp đồng với khách hàng ngày 16/01/2021 và hợp đồng hết hiệu lực vào ngày 31/12/2021. Vậy hợp đồng này còn giá trị pháp lý không và hai bên khởi kiện lên tòa án liên quan đến tranh chấp hợp đồng này không?

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào?

Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 có quy thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau:

"Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm".

Đối chiếu quy định trên, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Nếu bạn muốn khởi kiện về việc thực hiện các nội dung trong hợp đồng này (những nội dung đã thực hiện) thì hiện tại vẫn còn thời hiệu khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện (Hình từ Internet)

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong trường hợp nào?

Theo Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định."

Theo đó, không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong những trường hợp nêu trên.

Khi hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án sẽ xử lý như thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định như sau:

"Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện."

Như vậy, khi hết thời hiệu khởi kiện thì Tòa án sẽ không thụ lý mà trả lại đơn khởi kiện bởi vì chưa đủ điều kiện khởi kiện là hết thời hiệu khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tòa án áp dụng thời hiệu khởi kiện khi nào? Đã hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án có thụ lý vụ án không?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ khi nào? Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong trường hợp nào?
Pháp luật
Hướng dẫn cách xác định thời hiệu khởi kiện trong trường hợp hợp đồng cho vay hết hạn mà bên vay chưa trả được nợ như thế nào?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính của chủ tịch UBND cấp huyện là bao lâu?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính trong bao lâu? Người ghi biên bản trong phiên toà hành chính là ai?
Pháp luật
Áp dụng quy định nào về thời hiệu khởi kiện đối với vụ án hành chính phát sinh trước và sau ngày 01/7/2016?
Pháp luật
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng được pháp luật quy định như thế nào? Khi hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án sẽ xử lý như thế nào?
Pháp luật
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, Thẩm phán có phải giải thích cho đương sự quyền yêu cầu áp dụng thời hiệu không?
Pháp luật
Trường hợp án đã hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án có thụ lý vụ án không? Cách tính thời hiệu được xác định như thế nào?
Pháp luật
Đối với các loại hợp đồng dân sự mà không phải hợp đồng tín dụng thì có được áp dụng thời hiệu khởi kiện 03 năm hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thời hiệu khởi kiện
55,144 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời hiệu khởi kiện Thời hiệu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào