Thời hạn tạm xuất tái nhập hàng hóa có thể được thỏa thuận bởi thương nhân và cơ quan nhà nước hay không?

Em cho anh hỏi thương nhân có thể thực hiện hoạt động tạm xuất tái nhập hàng hóa nhằm mục đích gì? Thời hạn và thủ tục thực hiện tạm xuất tái nhập hàng hóa được quy định cụ thể ra sao? - Câu hỏi của anh Trí (Hải Phòng).

Thương nhân có thể thực hiện hoạt động tạm xuất tái nhập hàng hóa nhằm mục đích gì?

Căn cứ Điều 29 Luật Thương mại 2005 quy định về tạm xuất tái nhập hàng hóa như sau:

Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam.

Cụ thể, khoản 1 Điều 42 Luật Quản lý ngoại thương 2017 có quy định rõ:

Tạm xuất, tái nhập hàng hóa
1. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, thi công, thuê, mượn, trưng bày, triển lãm hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo hợp đồng với nước ngoài.

Có thể thấy, thương nhân được quyền thực hiện các hoạt động tạm xuất, tái nhập hàng hóa để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, thi công, thuê, mượn, trưng bày, triển lãm hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo hợp đồng với nước ngoài.

Thời hạn tạm xuất tái nhập hàng hóa có thể được thỏa thuận bởi thương nhân và cơ quan nhà nước hay không?

Thời hạn tạm xuất tái nhập hàng hóa có thể được thỏa thuận bởi thương nhân và cơ quan nhà nước hay không? (Hình từ Internet)

Thương nhân thực hiện hoạt động tạm xuất tái nhập hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu có bắt buộc phải có giấy phép hay không?

Căn cứ Điều 17 Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định liên quan đến vấn đề tạm xuất tái nhập hàng hóa của thương nhân như sau:

Tạm xuất, tái nhập
1. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa để sản xuất, thi công, cho thuê, cho mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác theo các quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
b) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
2. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành ký với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
3. Trường hợp hàng hóa không còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập khẩu hoặc theo hợp đồng, thỏa thuận bảo hành, việc tạm xuất, tái nhập ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép tạm xuất, tái nhập. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
b) Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng; linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu không được phép tạm xuất ra nước ngoài để bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa.
c) Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, thương nhân thực hiện thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
4. Thương nhân được tạm xuất, tái nhập hàng hóa ra nước ngoài để tham dự hội chợ, triển lãm thương mại. Thủ tục tạm xuất, tái nhập thực hiện tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm xuất, tái nhập.
Riêng hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
5. Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản thực hiện theo quy định của Luật di sản văn hóa.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, cho phép tạm xuất, tái nhập vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự, an ninh để sửa chữa phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

Căn cứ theo quy định trên, có thể thấy trường hợp thương nhân thực hiện tạm xuất tái nhập đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì bắt buộc phải có giấy phép tạm xuất tái nhập được cấp theo trình tự, thủ tục luật định.

Thủ tục tạm xuất tái nhập hàng hóa được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý ngoại thương 2017, thủ tục tạm xuất tái nhập được thực hiện như sau:

- Thương nhân phải có giấy phép tạm xuất, tái nhập đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu;

- Thương nhân chỉ phải làm thủ tục tạm xuất, tái nhập tại cơ quan hải quan đối với hàng hóa không thuộc quy định tại điểm a khoản này.

Thời hạn tạm xuất tái nhập hàng hóa có thể được thỏa thuận bởi thương nhân và cơ quan nhà nước hay không?

Căn cứ khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định như sau:

3. Thời hạn tạm xuất, tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất.

Như vậy, thời hạn tạm xuất tái nhập hàng hóa được thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm xuất.

Tạm xuất tái nhập
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa để sản xuất, thi công, cho thuê, cho mượn của Thương nhân được quy định như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép tạm nhập tái xuất; tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu đối với hàng hóa?
Pháp luật
Mẫu Bảng kê tạm nhập hoặc tạm xuất container rỗng/bồn mềm rỗng mới nhất? Thời gian quá cảnh hàng hóa tối đa tại lãnh thổ Việt Nam là bao lâu?
Pháp luật
Có được tạm xuất tái nhập hàng hóa còn trong thời hạn bảo hành không? Tạm xuất tái nhập hàng hóa để tham dự hội chợ có cần xin giấy phép?
Pháp luật
Tạm xuất tái nhập hàng hóa là máy móc để sửa chữa thì có phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không?
Pháp luật
Trong kiểm soát hoạt động tạm xuất tái nhập nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện thì trách nhiệm của lực lượng Hải quan được quy định thế nào?
Pháp luật
Trình tự cấp giấy phép hoạt động tạm xuất tái nhập nguyên liệu làm thuốc là dược chất hướng thần được quy định thế nào?
Pháp luật
Tái nhập hàng hóa đã tạm xuất được hướng dẫn như thế nào? Việc kinh doanh hàng tạm nhập được quy định ra sao?
Pháp luật
Tạm xuất tái nhập là gì? Pháp luật về thương mại hiện hành quy định cụ thể như thế nào về tạm xuất tái nhập?
Pháp luật
Trong hoạt động tạm xuất tái nhập tiền chất thì trách nhiệm của lực lượng Hải quan được quy định thế nào?
Pháp luật
Trong kiểm soát hoạt động tạm xuất tái nhập thuốc thú y có chứa chất ma túy thì lực lượng Hải quan có những nhiệm vụ nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm xuất tái nhập
15,681 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm xuất tái nhập

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm xuất tái nhập

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào