Thời hạn tạm đình chỉ yêu cầu giải quyết bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là bao lâu?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề tạm đình chỉ yêu cầu giải quyết bồi thường tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cho tôi hỏi thời hạn tạm đình chỉ yêu cầu giải quyết bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là bao lâu? Câu hỏi của bạn Mỹ Quyên ở Đồng Tháp.

Việc tạm đình chỉ yêu cầu giải quyết bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại được thực hiện dựa trên những căn cứ nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường như sau:

Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường hai lần từ chối nhận giấy mời tham gia thương lượng;
b) Người yêu cầu bồi thường hai lần không đến địa điểm thương lượng khi đã nhận giấy mời mà không có lý do chính đáng;
c) Người yêu cầu bồi thường không ký hoặc điểm chỉ vào biên bản kết quả thương lượng;
d) Cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.
...
3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì sau khi nhận được văn bản xem xét lại mà văn bản được xem xét lại vẫn là văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường; trường hợp văn bản được xem xét lại không phải là văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
...

Theo đó, việc tạm đình chỉ yêu cầu giải quyết bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại được thực hiện dựa trên những căn cứ được quy định tại khoản 1 Điều 50 nêu trên.

Trong đó có căn cứ người yêu cầu bồi thường hai lần không đến địa điểm thương lượng khi đã nhận giấy mời mà không có lý do chính đáng.

Tạm đình chỉ yêu cầu bồi thường

Tạm đình chỉ yêu cầu giải quyết bồi thường (Hình từ Internet)

Thời hạn tạm đình chỉ yêu cầu giải quyết bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là bao lâu?

Căn cứ khoản 2 Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về thời hạn tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường như sau:

Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
...
2. Thời hạn tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ theo một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ theo quy định tại khoản này, người yêu cầu bồi thường có quyền đề nghị tiếp tục giải quyết bồi thường. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường.
...

Theo đó, thời hạn tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ khi có căn cứ tạm đình chỉ yêu cầu bồi thường.

Và trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ, người yêu cầu bồi thường có quyền đề nghị tiếp tục giải quyết bồi thường. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường.

Quyết định tạm đình chỉ yêu cầu giải quyết bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải được gửi cho những cơ quan nào?

Căn cứ khoản 4 Điều 50 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường như sau:

Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
...
4. Quyết định tạm đình chỉ phải nêu rõ lý do, thời hạn tạm đình chỉ, các quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu bồi thường và hậu quả pháp lý của việc tạm đình chỉ.
Quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Theo đó, quyết tạm đình chỉ phải nêu rõ lý do, thời hạn tạm đình chỉ, các quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu bồi thường và hậu quả pháp lý của việc tạm đình chỉ.

Quyết định tạm đình chỉ yêu cầu giải quyết bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Bồi thường nhà nước Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Bồi thường Nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hồ sơ yêu cầu bồi thường theo trách nhiệm bồi thường của Nhà nước bao gồm những tài liệu, giấy tờ gì?
Pháp luật
Trong trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì việc đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường sẽ xảy ra trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Thương lượng việc bồi thường trong trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hiện nay được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Cơ quan giải quyết bồi thường theo trách nhiệm bồi thường của Nhà nước sẽ có những trách nhiệm gì theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính thì những hành vi nào thuộc phạm vi được bồi thường?
Pháp luật
Giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì các hành vi nào bị nghiêm cấm?
Pháp luật
Cây xanh ngã đổ gây thiệt hại có thuộc trách nhiệm bồi thường của nhà nước theo quy định của pháp luật không?
Pháp luật
Cục Bồi thường nhà nước là đơn vị thuộc cơ quan nào? Cục Bồi thường nhà nước có những chức năng gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi thường nhà nước
559 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi thường nhà nước

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bồi thường nhà nước

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào